Thống kê truy cập

Số lượng và lượt người truy cập

  • Online 15

  • Hôm nay 5992

  • Tổng 6.160.787

Bình chọn

Theo bạn thông tin nội dung website thế nào ?

Hữu ích
Dễ sử dụng
Phong phú đa dạng

467 người đã tham gia bình chọn

Những điểm mới trong Nghị định số 41/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập

Font size : A- A A+
Ngày 12/3/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2018/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2018, gồm 5 Chương với 73 điều quy định về hành vi vi phạm hành chính, thời hiệu xử phạt, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập (thay thế Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16/09/2013 của Chính phủ).
          Những thay đổi về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập theo Nghị định số 41/2018/NĐ-CP:
 

 1. Bổ sung quy định về phạm vi điều chỉnh

So với Nghị định số 105/2013/NĐ-CP thì lần này đã mở rộng phạm vi xử phạt vi phạm hành chính đối với kế toán. Theo đó, các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán dù không quy định tại Nghị định số 41/2018/NĐ-CP nhưng vẫn có thể bị xử phạt theo các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan (Quy định cụ thể tại khoản 2, Điều 1 về phạm vi điều chỉnh.)
2. Bổ sung các đối tượng chịu sự điều chỉnh
- Bổ sung thêm đối tượng áp dụng là hộ kinh doanh, tổ hợp tác vi phạm sẽ bị xử lý tương tự như đối với cá nhân. Quy định cụ thể tại khoản 2, Điều 2 như sau: Hộ kinh doanh, tổ hợp tác vi phạm các quy định tại Nghị định số 41/2018/NĐ-CP thì bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
- Quy định cụ thể và chi tiết hơn về các tổ chức là đối tượng bị xử phạt trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán tại khoản 3, Điều 2, Nghị định số 41/2018/NĐ-CP. Các tổ chức vi phạm thuộc đối tượng áp dụng các quy định xử phạt trong lĩnh vực kế toán, bao gồm: Cơ quan Nhà nước; đơn vị sự nghiệp; doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tổ chức nghề nghiệp về kế toán...
3. Tăng mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực kế toán lên đến 100 triệu đồng
Quy định cụ thể tại khoản 1, Điều 6 như sau: mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm lên đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và lên đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức (mức phạt tiền tối đa  theo Nghị định số 105/2013/NĐ-CP là 30.000.000 đồng đối với cá nhân và 60.000.000 đồng đối với tổ chức).
4. Bổ sung các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực kế toán tại Điều 5. Ngoài 03 biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng cho hành vi vi phạm trong lĩnh vực kế toán theo quy định hiện hành, Nghị định số 41/2018/NĐ-CP còn quy định thêm các biện pháp sau đây:
+ Buộc bổ sung: Các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ; các yếu tố chưa đầy đủ của sổ kế toán; chứng từ chưa được lập khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; vào sổ kế toán đối với các hành vi để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị;
+ Buộc hủy các chứng từ kế toán bị khai man, giả mạo;
+ Buộc sửa chữa: Sổ kế toán cho khớp đúng với thực tế trong trường hợp không có chứng từ kế toán chứng minh các thông tin số liệu trên sổ kế toán hoặc số liệu trên sổ kế toán không đúng với chứng từ kế toán; Sổ kế toán cho khớp đúng với thực tế trong trường hợp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề;
+ Buộc lập và trình bày báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán;
+ Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
+ Bổ nhiệm hoặc thuê người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
5. Nâng mức xử phạt tối thiểu lên 1.000.000 đồng. Theo Nghị định số 41/2018/ NĐ-CP, không còn hành vi vi phạm nào liên quan đến kế toán bị xử phạt tiền 500.000 đồng như quy định theo Nghị định số 105/2013/NĐ-CP. Thay vào đó, mức phạt tiền thấp nhất cho các hành vi sẽ là 1.000.000 đồng.
6. Giảm hình thức xử phạt hành chính, tăng hình thức xử phạt bổ sung  (quy định tại Khoản 1, 2  Điều 4 Nghị định số 41/2018/NĐ-CP).
- Hình phạt chính gồm: cảnh cáo và phạt tiền.
- Hình phạt bổ sung được sửa đổi: Những quy định về hình phạt chính của quy định trước đây được chuyển thành hình phạt bổ sung nhưng được giảm nhẹ thời gian xử lý, cụ thể: tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, kiểm toán từ 03 - 06 tháng; tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán từ 01 - 12 tháng; Đình chỉ tổ chức cập nhật kiến thức từ 01 - 03 tháng; tịch thu tang vật vi phạm hành chính)
* Đồng thời mức phạt tiền được gộp chung với cả 02 lĩnh vực kế toán và kiểm toán độc lập và quy định thành một điều riêng (quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 6 Nghị định số 41/2018/NĐ-CP). Trong đó:
- Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức .
Nội dung điều luật còn đưa ra thẩm quyền áp dụng với cá nhân và tổ chức (quy định trước đây không có quy định về điều này).
          7. Gộp 02 lĩnh vực kế toán và kiểm toán độc lập vào mục nội dung các biện pháp khắc phục hậu quả (trước đây mỗi lĩnh vực sẽ có biện pháp khắc phục khác nhau). Đồng thời bố sung 09 biện pháp khắc phục hậu quả như sau (quy định tại Điều 5, Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
          - Bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ các yếu tố
          - Buộc lập bổ sung chứng từ chưa được lập khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
          - Buộc bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của sổ kế toán;
          - Buộc sửa chữa sổ kế toán cho khớp đúng với thực tế trong trường hợp không có chứng từ kế toán chứng minh các thông tin số liệu trên sổ kế toán hoặc số liệu trên sổ kế toán không đúng với chứng từ kế toán;
          - Buộc sửa chữa sổ kế toán cho khớp đúng với thực tế trong trường hợp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề;
          - Buộc bổ sung vào sổ kế toán đối với các hành vi để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị;
          - Buộc lập và trình bày báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán;
          - Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính;
         - Bổ nhiệm hoặc thuê người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
   8. Bổ sung hành vi vi phạm quy định chung về kế toán và tăng mức phạt lên gấp 02 lần (quy định tại Điều 7, Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
          Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng do áp dụng sai quy định về chữ viết; chữ số trong kế toán; về đơn vị tiền tệ trong kế toán; về kỳ kế toán; chế độ kế toán mà đơn vị thuộc đối tượng áp dụng.
          Bổ sung thêm quy địnhPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
          9. Tăng mức phạt lên hơn 2,5 đến 05 lần và bổ sung các hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán (quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP). Cụ thể: Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với Mẫu chứng từ kế toán không có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định; tẩy xóa, sữa chữa chứng từ kế toán; ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ, mực phai màu; Ký chứng từ kế toán bằng đóng dấu chữ ký khắc sẵn; chứng từ chi tiền không ký theo từng liên.
(*). Bổ sung thêm các hành vi sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (quy định tại Khoản 2, Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP) như sau:
          - Chữ ký của một người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký;
          - Chứng từ kế toán không có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ;
          - Không dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định;
          - Để hư hỏng, mất mát tài liệu, chứng từ kế toán đang trong quá trình sử dụng.
(*). Sửa đổi, bổ sung các hành vi sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (quy định tại Khoản 3, Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP) như sau:
          - Giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
          - Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
          - Thực hiện chi tiền khi chứng từ chi tiền chưa có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán.
(*). Bổ sung các biện pháp khắc phục hậu quả khi vi phạm quy định về chứng từ kế toán (quy định tại Khoản 4, Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP) như sau:
          - Bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ
          - Buộc hủy các chứng từ kế toán khai man, giả mạo
          - Buộc lập bổ sung chứng từ chưa được lập
          10. Tăng gấp 02 lần mức phạt tiền với các hành vi sau (quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 41/2018/2018):
          - Lập sổ kế toán không đầy đủ thông tin, thiếu chữ ký của kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật, không đánh số trang , dấu giáp lai,…
         - Sổ kế toán không ghi bằng bút mực, ghi xen, ghi chồng, không gạch chéo trang không ghi, không cộng số liệu khi hết trang,…
         - Không đóng thành sổ riêng cho từng kỳ, không chữ ký, giáp lai theo quy định
         - Mẫu sổ không đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định.
11. Sửa đổi, bổ sung thêm các hành vi sẽ bị Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (quy định tại Khoản 2, Điều 9 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
          - Sổ kế toán không được ghi đầy đủ theo các nội dung chủ yếu theo quy định;
          - Không in sổ kế toán ra giấy sau khi khóa sổ trên phương tiện điện tử đối với các loại sổ kế toán phải in ra giấy theo quy định.
          12. Hành vi không in sổ kế toán ra giấy sau khi khóa sổ trên máy vi tính đối với các loại sổ phải in theo quy định, hoặc không có đầy đủ chữ ký và đóng dấu theo quy định sau khi in sổ sẽ giảm mức phạt hành chính xuống còn ở mức 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (quy định tại Khoản 3, Điều 9 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).
13. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi (quy định tại Khoản 4, Điều 9 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
          - Hủy bỏ trước hạn hoặc cố ý làm hư hỏng sổ kế toán;
          - Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị hoặc có liên quan đến đơn vị nhưng chưa đến mức truy cứu TNHS (bổ sung thêm so với quy định trước)
          14. Bỏ hình thức xử phạt bổ sung đối với vi phạm quy định về sổ kế toán (quy định tại Điều 9 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
          15. Bổ sung thêm 04 biện pháp khắc phục hậu quả (quy định tại Khoản 5, Điều 9, Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
          - Buộc bổ sung thêm các yếu tố chưa đầy đủ của sổ kế toán
          - Buộc sửa chữa sổ kế toán cho khớp với thực tế trong trường hợp không có chứng từ kế toán chứng minh
          - Buộc sửa chữa sổ kế toán cho khớp với thực tế trong truòng hợp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin
          - Buộc bổ sung vào sổ kế toán đối với các hành vi để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả,...
          16. Phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đối với hành vi không thực hiện đúng hệ thống tài khoản kế toán đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận (quy định tại Khoản 2, Điều 10 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
17. Tách nội dung về hành vi vi phạm quy định về báo cáo tài chính và công khai báo cáo tài chính thành 2 điều riêng biệt (quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
18. Sửa đổi các hành vi Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính (quy định tại Khoản 1, Điều 11 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
- Lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu theo quy định; (bỏ nội dung không lập báo cáo sẽ bị xử lý theo chế tài này)
- Báo cáo tài chính không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
19. Bổ sung Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau (quy định tại Khoản 2, Điều 11 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
- Lập không đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định;
- Áp dụng mẫu báo cáo tài chính khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán trừ trường hợp đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
20. Bổ sung phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau (quy định tại Khoản 3, Điều 11 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
- Không lập báo cáo tài chính theo quy định;
- Lập và trình bày báo cáo tài chính không tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
21. Tăng mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau (quy định tại Khoản 4, Điều 11 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
- Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
22. Bỏ hình thức phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính (quy định tại Điều 11 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
23. Bổ sung thêm biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính: (quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
- Buộc lập và trình bày báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
- Buộc tiêu hủy báo cáo tài chính bị giả mạo, khai man đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
24. Bổ sung phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi (quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
- Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;
- Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.
25. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sau: (quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
- Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
- Công khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính.
26. Xử phạt 10.000.000 đến 20.000.000 đồng (giảm 10.000.000 đồng) đối với các hành vi sau (quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 41/2018/NĐ-CP):
- Hành vi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính
- Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định
- Công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
27. Bổ sung hành vi vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 41/2018/NĐ-CP):
Cung cấp, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán.
28.  Bổ sung quy định về Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau (quy định tại Khoản 4, 5 Điều 12 Nghị định số 41/2018/NĐ-CP):
- Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Không công khai báo cáo tài chính theo quy định.
* Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính
- Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều này.
29. Bổ sung quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về sao chụp, niêm phong tài liệu kế toán (quy định tại Điều 13 Nghị định số 41/2018/NĐ-CP):
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Không thành lập Hội đồng và không lập “Biên bản để xác định các tài liệu kế toán không thể sao chụp được” theo quy định.
- Tài liệu kế toán sao chụp không có đầy đủ chữ ký, đóng dấu (nếu có) của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
- Tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong tài liệu kế toán không đúng thẩm quyền quy định.
- Không cung cấp tài liệu kế toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện tạm giữ, tịch thu, niêm phong.
30. Bổ sung Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau (quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 41/2018/NĐ-CP): Cung cấp không đầy đủ cho đoàn kiểm tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung kiểm tra.
31. Giảm mức phạt tiền với hành vi thực hiện không đầy đủ kết luận của đoàn kiểm tra (quy định tại Điểm b, điểm d Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 41/2018/NĐ-CP): Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
32. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 với hành vi vi phạm quy định về kiểm tra kế toán (quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 14 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).
Không dịch các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
33. Sửa đổi, bổ sung quy định về phạt cảnh cáo với hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán (quy định tại Khoản 1, Điều 15 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
- Không sắp xếp tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ theo trình tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.
- Đưa tài liệu kế toán lưu trữ chậm từ 12 tháng trở lên
34. Bổ sung phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau (quy định tại Khoản 2, Điều 15 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
- Lưu trữ tài liệu kế toán không đầy đủ theo quy định;
- Bảo quản tài liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ;
35. Sửa đổi, bổ sung quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau (quy định tại Khoản 3, Điều 15 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
- Hủy bỏ tài liệu kế toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Không thành lập Hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp tiêu hủy và không lập biên bản tiêu hủy theo quy định khi thực hiện tiêu hủy tài liệu kế toán.
36. Phạt tiền 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng tăng gấp đôi mức xử lý đối với các hành vi (quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).
- Không lập Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê hoặc báo cáo kết quả kiểm kê không có đầy đủ chữ ký theo quy định;
- Không phản ảnh số chênh lệch và kết quả xử lý số chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế với số liệu sổ kế toán
37. Bỏ mức phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man kết quả kiểm kê tài sản (quy định tại Điều 16 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).
38. Sửa đổi, bổ sung các hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng (quy định tại Khoản 1, Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
- Không thực hiện bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo thời hạn quy định;
- Không tổ chức bàn giao công tác kế toán khi có thay đổi về người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán;
- Không thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán.
 39. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tăng 02 lần đối với các hành vi sau (quy định tại Khoản 2, Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
- Không tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị kế toán; không bố trí người làm kế toán, làm kế toán trưởng hoặc không thuê tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán, làm kế toán trưởng theo quy định;
- Bố trí người làm kế toán mà pháp luật quy định không được làm kế toán;
- Bố trí người làm kế toán, người làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
* Đồng thời bổ sung thêm hành vi: Bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán không đúng trình tự, thủ tục theo quy định sẽ chịu mức chế tài này(quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).
 
40. Tăng mức phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng với các hành vi sau (quy định tại Khoản 3, Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
- Bố trí người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Bố trí người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định;
- Thuê người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định.
41. Bổ sung thêm nội dung biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán (quy định tại Khoản 4, Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).
42. * Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi (quy định tại Khoản 1, Điều 18 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Tổ chức lớp học bồi dưỡng kế toán trưởng với số lượng học viên/1 lớp không đúng quy định; tổ chức khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng trong thời gian quá 6 tháng.
* Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Tổ chức khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng khi chưa đăng ký với Bộ Tài chính hoặc đã đăng ký nhưng chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;
- Không thông báo, báo cáo cho Bộ Tài chính nội dung liên quan đến khóa học theo quy định.
43. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo thực hiện cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng cho học viên không đủ tiêu chuẩn, điều kiện (quy định tại Khoản 5, Điều 18 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).
44. Bổ sung thêm Mục quy định về hành vi vi phạm quy định về thi chứng chỉ kế toán viên và cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán với các nội dung (quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
- Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ dự thi Chứng chỉ kế toán viên
- Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
45. Bổ sung Mục hành vi vi phạm quy định về hành nghề dịch vụ kế toán với những nội dung sau (quy định tại Điều 21, 22, 23 Nghị định 41/2013/NĐ-CP):
- Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau: Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kế toán viên; gho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên,…
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên,…
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kế toán viên.
Ngoài ra còn có các hình thức phạt bổ sung và khắc phục hậu quả.
- Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế,..
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man về các tài liệu trong hồ sơ,…
- Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với: Nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán chậm từ 15 ngày trở lên; sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với: Hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận; tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị; không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
46. Bổ sung Mục những hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kế toán với những nội dung sau (quy định tại Điều 24, 25, 26, 27, 28 Nghị định 41/2013/NĐ-CP):
- Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán:
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế các tài liệu trong hồ sơ
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ.
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ
- Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán:
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức khi thực hiện Nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán chậm từ 15 ngày trở lên; Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận,…
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính khi chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc khi bị thu hồi Giấy chứng nhận,…
- Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kế toán:
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán.
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin sai sự thật khi cung cấp dịch vụ kế toán.
- Xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ hồ sơ dịch vụ kế toán:
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, lưu trữ hồ sơ dịch vụ kế toán không đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và trong thời hạn lưu trữ.
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện lưu trữ hồ sơ dịch vụ kế toán theo quy định.
- Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kế toán:
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán nhưng không làm thủ tục xóa cụm từ "dịch vụ kế toán" trong tên gọi theo quy định.
+ Phạt tiền từ 40.000.000 đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện: Cung cấp dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; tiếp tục kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam khi đã tạm ngừng,…
47. Bổ sung các hành vi vi phạm quy định về cung cấp, sử dụng dịch vụ kế toán qua biên giới gồm các nội dung (quy định tại Điều 29, 30, 31, 32 Nghị định 41/2013/NĐ-CP)
- Xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới:
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện hành vi giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
+ Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với: Cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; tiếp tục kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam khi đã tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh;…
- Xử phạt hành vi vi phạm quy định về phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài: Thực hiện thanh toán, chuyển tiền liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới không theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam; không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo quy định;…
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện liên danh với doanh nghiệp nước ngoài không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới; liên danh với doanh nghiệp tại Việt Nam không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định,…
- Xử phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện: Nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định; thông báo cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong các điều kiện quy định để được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;…
- Xử phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán khi liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi thực hiện: Lưu trữ không đầy đủ hồ sơ; cung cấp không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định,…
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi thực hiện: Không lưu trữ hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh; không cung cấp hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh; không giải trình cho các cơ quan có thẩm quyền về hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh; …
  48. Bổ sung mục hành vi vi phạm quy định về thông báo, báo cáo với những nội dung sau (quy định tại Điều 33, 34 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
- Xử phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của hộ kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán:
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với: Thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định; nộp Báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định; …
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với: Không nộp Báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán,…; không nộp Báo cáo tình hình hoạt động năm cho Bộ Tài chính theo quy định; không báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính theo quy định; …
-   Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của kế toán viên hành nghề
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kế toán viên hành nghề thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi: Không còn làm việc tại đơn vị,.. ; giấy phép lao động tại Việt Nam của kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc bị vô hiệu; …
+  Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kế toán viên hành nghề không thông báo, báo cáo theo quy định cho Bộ Tài chính khi: Không còn làm việc tại đơn vị; giấy phép lao động tại Việt Nam của kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc bị vô hiệu; ….
49. Bổ sung Mục quy định hành vi vi phạm quy định về kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán có những nội dung sau (Theo Điều 35 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán:
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi: Cung cấp không đúng thời hạn quy định, không đầy đủ thông tin, tài liệu,…; cung cấp thông tin, tài liệu không đúng thực tế,…
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi: không cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu…; không giải trình, hợp tác với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng…
50.  Bổ sung quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ dự thi Chứng chỉ kiểm toán viên (quy định tại Điều 36 Nghị định số 41/2018/NĐ-CP): Phạt cảnh cáo đối với cá nhân thực hiện hành vi kê khai không đúng thực tế thông tin trong hồ sơ dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên.   
51. Tăng mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với các hành vi xác nhận không đúng thực tế về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên (quy định tại Khoản 2, Điều 36 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).
52. Tăng mức phạt tiền lên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với hành vi sửa chữa, giả mạo, khai man về bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên (quy định tại Khoản 3, 4 Điều 36 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
* Nội dung còn quy định thêm quy định mới về hình thức phạt bổ sung
53. Bổ sung những hành vi sẽ bị phạt cảnh cáo đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề (quy định tại Khoản 1 Điều 37 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Tổ chức lớp học cập nhật kiến thức với số lượng học viên/1 lớp không đúng quy định; thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học, chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học trước khi tổ chức lớp học hoặc thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về các nội dung trên chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định; nộp Báo cáo tổng hợp về kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ Tài chính hàng năm chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
54. Thay đổi nội dung xử lý đối với hành vi tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên không đúng với nội dung, chương trình đã đăng ký với Bộ Tài chính sẽ bị xử lý với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).
55. Bổ sung thêm những hành vi sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Nộp Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ Tài chính sau mỗi lớp học chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định; thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học, chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học trước khi tổ chức lớp học chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định; hoặc thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về các nội dung trên chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định; nộp Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định; kê khai không đúng thực tế, giả mạo, khai man hồ sơ để được chấp thuận tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên;
56. Bổ sung nội dung phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán khi thực hiện một trong các hành vi sau (quy định tại Điểm a,b Khoản 3 Điều 37 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Không nộp Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ Tài chính sau mỗi lớp học; không thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học, chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học trước khi tổ chức lớp học; hoặc không thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về các nội dung trên theo quy định; không tổ chức lớp nhưng báo cáo có tổ chức lớp.
57. Tăng mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sau (theo Điểm c, d, đ, g Khoản 3 Điều 37 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Không nộp Báo cáo kết quả tổng kết tổ chức lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên; thực hiện việc cập nhật kiến thức để tính giờ cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề kiểm toán khi chưa được BTC chấp thuận; báo cáo không đúng số lượng người tham gia học tập cập nhật kiến thức kiểm toán viên; cấp GCN cho học viên thực tế không tham gia cập nhật kiến thức.
58. Thêm hình thức xử phạt bổ sung với hành vi vi phạm (quy định tại Khoản 4 Điều 37 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Đình chỉ việc tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên trong thời gian từ 01 đến 03 tháng .
59. Giảm mức phạt tiền xuống còn 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi (quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kiểm toán viên; cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc đăng ký hành nghề kiểm toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.
59. Giảm mức phạt tiền còn 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký hành nghề khi: (quy định tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Doanh nghiệp thực hiện hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm việc theo hợp đồng lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn vị mình để đăng ký hành nghề kiểm toán.
60. Bổ sung nội dung phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kiểm toán viên và hình thức xử phạt bổ sung khi vi phạm quy định về đăng ký hành nghề kiểm toán (quy định tại Khoản 3,4 Điều 38 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
61. Quy định mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế các thông tin, tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận (GCN) đăng ký hành nghề kiểm toán. (quy định tại Khoản 1,2,3,4 Điều 39 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
* Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp GCN đăng ký hành nghề kiểm toán.
* Phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp GCN đăng ký hành nghề kiểm toán.
* Bổ sung thêm hình thức phạt bổ sung khi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán viên.
62. Bổ sung xử phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp trả Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề (GCNĐKHN) kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định (quy định tại Khoản 1; điểm a, Khoản 2 Điều 40 Nghị định 41/2018/ NĐ-CP): Phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng đối với hành vi Nộp trả lại GCN ĐKHN kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
63. Giảm mức phạt tiền: từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng GCNĐKHN kiểm toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập (quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều 40 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).
64. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính theo quy định (quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).
65. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 41 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
Với hành vi xác nhận các tài liệu không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
* Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
* Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
Với hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
* Bổ sung hình thức phạt bổ sung với những hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp GCN đủ ĐKKD DV kiểm toán
 
66. Bổ sung thêm hình thức phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp khi (quy định tại Khoản 1, điểm a,c Khoản 2 Điều 42 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
- Nộp trả lại GCN đủ ĐKKD DV kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị thu hồi;
- Làm thủ tục cấp lại GCN đủ ĐKKD DV kiểm toán toán chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
* Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau:
- Nộp trả lại GCN đủ ĐKKD DV kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi bị thu hồi;
- Không làm thủ tục hoặc làm thủ tục cấp lại GCN đủ ĐKKD DV vụ kiểm toán chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
67. Giảm mức phạt tiền với hành vi không làm thủ tục điều chỉnh GCNĐK đủ ĐKKD DV kiểm toán khi có thay đổi (quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 42 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Không làm thủ tục điều chỉnh GCN đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có thay đổi phải điều chỉnh theo quy định sẽ xử lý bằng hình phạt cảnh cáo.
68. Thay đổi nội dung xử lý sẽ phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (quy định tại điểm d, đ Khoản 2 Điều 42 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
- Với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
69. Thay đổi hình thức xử lý, tiến hành Phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng đối với hành vi (quy định tại Khoản 3 Điều 42 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Không nộp trả lại GCN đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính khi bị thu hồi.
70. Thay đổi hình thức xử lý, tiến hành Phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng đối với hành vi (quy định tại Khoản 4, 5 Điều 42 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):Giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
* Bổ sung hình thức phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng GCN đủ ĐKKD DV kiểm toán: Tịch thu tang vật vi phạm
 71. Giảm mức phạt xuống còn từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với hành vi (quy định tại Khoản 1 Điều 43 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định nhưng sử dụng cụm từ "kiểm toán" trong tên gọi.
72. Thay đổi nội dung xử lý với hành vi tiếp tục KD DV theo quy định khi đã tạm ngừng hoặc bị đình chỉ kinh doanh DV kiểm toán (quy định tại Điểm b, Khoản 3; Khoản 4 Điều 43 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
Hành vi trên sẽ bị phạt tiền từ  40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng ngoài ra hành vi trên còn có hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng GCN đủ ĐKKD DV kiểm toán trong thời gian từ 03 đến 06 tháng.
73. Tăng 10 lần mức phạt tiền đối với hành vi thực hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng, rủi ro nghề nghiệp không đúng với quy định của Bộ Tài chính (quy định tại  Khoản 1, Điều 44 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp không đúng với quy định của Bộ Tài chính.  
74. Tăng 02 lần mức phạt tiền đối với hành vi không thực hiện mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp (quy định tại Khoản 2, Điều 44 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên.  
75. Bổ sung hình thức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với hành vi không đảm bảo độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, điều kiện theo quy định (quy định tại Điều 45 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
76. Thay đổi đối tượng áp dụng xử phạt quy định về hành vi vi phạm quy định về bảo mật  (quy định tại Khoản 1, 2 Điều 47 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo mật.
78. Thay đổi nội dung xử phạt: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân (quy định tại Khoản 3, 4 Điều 47 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Bổ sung hình thức phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng GCNĐK hành nghề kiểm toán từ 03 đến 06 tháng với kiểm toán viên và 06 đến 12 tháng đối với doanh nghiệp
79. Tăng mức phạt tiền đối với hành vi ký báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề; (quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 48 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề;
80. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi ký báo cáo kiểm toán quá ba năm liên tục cho một đơn vị kiểm toán (quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 48 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán quá ba năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán.
81. Tăng phạt tiền với hành vi không giải trình về nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền (quy định tại Khoản 4 Điều 48 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không giải trình về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, của đại diện chủ sở hữu đơn vị được kiểm toán.
82.  Thay đổi hình thức xử lý doanh nghiệp kiểm toán với hành vi bố trí người ký báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề và bố trí kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán quá 3 năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán (quy định tại  Khoản 5, 6 Điều 48 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện những hành vi trên
* Bổ sung hình thức phạt bổ sung với hành vi vi phạm quy định về báo cáo kiểm toán bằng hình thức tước quyền sử dụng GCN ĐKHN kiểm toán từ 03 đến 06 tháng với kiểm toán viên và 06 đến 12 tháng đối với doanh nghiệp.
83. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi thông tin, giới thiệu sai sự thật về trình độ và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm  toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam (quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 49 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trên 
84. Bổ sung hành vi thực hiện thu nợ cho đơn vị được kiểm soát sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 49 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
85. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi thông đồng móc nối với đơn vị kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán; giả mạo, khai man hồ sơ kiểm toán. (quy định tại Điểm a, b Khoản 2, Điều 49 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 với những hành vi trên .
86. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi hành nghề kiểm toán với tư cách cá nhân; Làm việc cho từ hai doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam trở lên trong cùng một thời gian; Góp vốn vào từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên (quy định tại Điểm d, đ, e Khoản 2; Khoản 3 Điều 49 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng với những hành vi trên.
* Bổ sung hình thức phạt bổ sung với hành vi vi phạm quy định về tính độc lập
87. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi không lập hồ sơ kiểm toán đối với cuộc kiểm toán (quy định tại Khoản 1; Khoản 2 Điều 50 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng thời thêm hình thức phạt bổ sung đối với hành vi trên là tước quyền sử dụng GCNĐKHN kiểm toán từ 03 đến 06 tháng.  
88. Thay đổi hình thức xử lý với hành vi phạm của tổ chức vi phạm quy định về lập hồ sơ kiểm toán (quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 50 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Tước quyền sử dụng GCNĐKHN kiểm toán từ 06 đến 12 tháng với hành vi trên là hình thức xử phạt bổ sung .
89.  Tăng 02 lần mức phạt tiền với hành vi doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện lưu trữ hồ sơ kiểm toán bằng giấy hoặc bằng dữ liệu điện tử (quy định tại Khoản 2, điều 51 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối hành vi trên .
90. Tăng mức phạt tiền với hành vi không thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính tổng hợp và các công việc kiểm toán khác theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và pháp luật khác có liên quan.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không thực hiện hành vi trên (quy định tại Khoản 3, điều 53 Nghị định 41/2018/NĐ-CP)
91. Giảm mức phạt tiền với hành vi  thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính chậm hơn so với thời hạn quy định (quy định tại Khoản 2, điều 54 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính chậm hơn so với thời hạn quy định.
92. Bổ sung xử lý hành vi từ chối cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề hoặc doanh nghiệp kiểm toán (quy định tại Điểm a, Khoản 2, điều 55 Nghị định 41/2018/NĐ-CP): Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 với hành vi trên .
 
..........
 
Nội dung chi tiết Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập theo Nghị định số 41/2018/NĐ-CP của Chính phủ (đính kèm).

More

VĂN BẢN MỚI

Lịch làm việc

›› Chọn ngày để xem lịch

Tải lịch tuần