Thống kê truy cập

Số lượng và lượt người truy cập

  • Online 7

  • Hôm nay 2028

  • Tổng 6.080.438

Bình chọn

Theo bạn thông tin nội dung website thế nào ?

Hữu ích
Dễ sử dụng
Phong phú đa dạng

467 người đã tham gia bình chọn

Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh năm 2017

Font size : A- A A+
Để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho người lao động nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; khắc phục sự lãng phí nguồn nhân lực lao động trong phát triển kinh tế xã hội, tạo nguồn thu nhập, nâng cao cuộc sống, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp, đồng thời góp phần xóa đói giảm nghèo và tăng cường an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

 

Ngày 14/3/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 387/KH-UBND về giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh.

Mục tiêu của kế hoạch là triển khai thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách và giải pháp để giải quyết việc làm cho người lao động bước vào độ tuổi lao động, lao động vùng bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường, học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường, lao động nông thôn chuyển đổi nghề, bộ đội xuất ngũ, ...; thúc đẩy sự phát triển tích cực của thị trường lao động nhằm kết nối cung - cầu lao động để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong tỉnh.

Năm 2017 phấn đấu giải quyết việc làm cho 35.000 lao động, trong đó: Số lao động được tạo việc làm 18.500 người, số lao động được tạo thêm việc làm do thiếu việc làm 16.500 người. Giảm tỷ lệ thất nghiệp toàn tỉnh đến cuối năm xuống dưới 2,0% và nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên trên 80%.

TT

Địa phương

Tổng số

Trong đó

Số lao động được tạo việc làm

Số lao động  thiếu VL được tạo thêm VL

Tổng

Bằng các hình thức

Thông qua  các chương trình, dự án phát triển KTXH

Vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm

Xuất khẩu lao động

 

Toàn tỉnh

35.000

18.500

14.000

1.500

3.000

16.500

1

Lệ Thủy

5.700

3.000

2.550

200

250

2.700

2

Quảng Ninh

3.600

1.900

1.430

200

270

1.700

3

Đồng Hới

4.700

2.500

1.970

250

280

2.200

4

Bố Trạch

7.400

3.900

2.550

250

1.100

3.500

5

Ba Đồn

4.200

2.200

1.480

170

550

2.000

6

Quảng Trạch

4.300

2.300

1.850

150

300

2.000

7

Tuyên Hóa

3.200

1.700

1.350

150

200

1.500

8

Minh Hóa

1.900

1.000

820

130

50

900

 (Chỉ tiêu cụ thể giải quyết việc làm cho các huyện, thị xã và thành phố)

Các giải pháp cụ thể để giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh năm 2017:

          1. Tăng cường các yếu tố đẩy mạnh phát triển kinh tế tạo việc làm

          - Đầu tư phát triển kinh tế: Chỉ tiêu phấn đấu của tỉnh về đầu tư là tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh khoảng 12.000 tỷ đồng. Đây là điều kiện quan trọng cho sự phát triển của tỉnh; tăng trưởng kinh tế sẽ tạo chỗ làm mới và giải quyết việc làm một cách thuận lợi hơn;

          - Cơ chế, chính sách: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế, phát triển nguồn nhân lực phù hợp và có chất lượng trên địa bàn tỉnh; Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật chưa phù hợp, bãi bỏ các văn bản không còn hiệu lực; tổ chức thực hiện và thể chế hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương ban hành để áp dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh nhằm kêu gọi thu hút đầu tư, hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển, đồng thời tăng cường cải cách hành chính; đẩy mạnh phân cấp ủy quyền cho các ngành, địa phương, tạo hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ phục vụ công tác quản lý, điều hành kinh tế ngày càng tốt hơn;    

          - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch và thương mại; phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, là hướng đột phá của tỉnh tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều chỗ làm mới và làm chuyển biến về cơ cấu lao động theo hướng tích cực; tập trung chỉ đạo các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017.

2. Đẩy mạnh đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực

- Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trên cơ sở Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2017 - 2020 và tầm nhìn đền năm 2030, Quy hoạch phát triển ngành giáo dục đào tạo giai đoạn 2016 - 2020..., tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng thực hành theo hướng tích hợp để người lao động hoàn thiện về trí tuệ, kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực và phẩm chất đạo đức, có tác phong công nghiệp và kỹ luật lao động để đến năm 2020 toàn tỉnh có 65% lao động qua đào tạo, trong đó có 50% qua đào tạo nghề, 23% có tay nghề cao

 Để đạt được những mục tiêu đó, cần tập trung một số việc sau:

- Từng bước tái cấu trúc lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng giảm đầu mối, tăng quy mô tuyển sinh; các trường cao đẳng, trung cấp đào tạo đa cấp trình độ, đa ngành nghề; tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước và trên thế giới ở một số ngành nghề yêu cầu lực lượng lao động có cht lượng cao mà các cơ sở đào tạo trong tỉnh chưa đáp ứng;

- Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc tổ chức đào tạo nghề nghiệp tại doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu cho doanh nghiệp; tăng cường hình thức đào tạo nghề nghiệp theo hợp đồng đặt hàng giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, đảm bảo cho người học sau khi kết thúc khóa học có việc làm;

 - Đầu tư, phát triển các nghề phục vụ ngành dịch vụ du lịch, dịch vụ - ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Đưa các nghề du lịch dịch vụ của các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn vào danh mục nghề được đầu tư trọng điểm đạt chuẩn quốc gia và khu vực ASEAN. Ban hành quy định về điều kiện của doanh nghiệp và lực lượng lao động tham gia nghành dịch vụ du lịch phải qua đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành dịch vụ du lịch.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009, Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Chính phủ; Chính sách đào tạo nghề nghiệp cho bội đội xuất ngũ, cho người chấp hành xong án phạt tù... Góp phần giúp người lao động để chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; đảm bảo mục tiêu đến năm 2020 có từ 10-15% lao động làm việc trong các ngành nông nghiệp chuyển sang làm việc trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ;

- Xây dựng và nhân rộng các mô hình đào tạo gắn với doanh nghiệp, làng nghề, gắn với việc làm và giải quyết việc làm tại chỗ có hiệu quả tại các địa phương. Tăng cường hỗ trợ tư vấn việc làm, vay vốn, các kiến thức khởi sự doanh nghiệp cho người lao động sau khi học nghề.

3. Phát triển nguồn vốn, phát huy hiệu quả sử dụng vốn cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm

- Đề nghị Trung ương bổ sung nguồn vốn tăng thêm 20 - 25 tỷ đồng/năm để đáp ứng việc cho vay giải quyết việc làm; ngân sách tỉnh bổ sung nguồn vốn tăng thêm cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội 5 tỷ đồng/năm; ngân sách huyện, thị xã, thành phố bổ sung nguồn vốn tăng thêm cho các phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội ở địa phương đạt từ 300 - 500 triệu đồng để cho vay giải quyết việc làm, nhất là hộ di dời giải tỏa mất đất sản xuất, chuyển đổi ngành nghề;

- Lồng ghép các hoạt động của chương trình cho vay giải quyết việc làm và chương trình giảm nghèo để phát huy hiệu quả vốn vay; tạo việc làm và ổn định, nâng cao đời sống của người lao động;

- Huy động thêm các nguồn vốn khác để cho vay giải quyết việc làm và giảm nghèo; tranh thủ các dự án viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức trong và ngoài nước; các hội đoàn thể huy động các nguồn vốn khác để hỗ trợ cho vay sinh kế tạo việc làm ổn định cho hội viên của mình.

4. Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài

- Tiếp tục duy trì các thị trường truyền thống có nhu cầu về trình độ công nhân kỹ thuật, có thu nhập cao; hạn chế thị trường có nhiều rủi ro. Trước hết tập trung vào các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Đức... Đồng thời, tăng cường tham gia thị trường lao động ngư nghiệp đánh bắt gần bờ ở Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan phù hợp với trình độ và nghề nghiệp của người lao động là ngư dân ven biển; có giải pháp phù hợp để giảm tỷ lệ lao động bất hợp pháp tại Hàn Quốc;

- Tổ chức các khóa đào tạo định hướng xuất khẩu lao động để tạo nguồn kịp thời cho các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; hỗ trợ kinh phí đào tạo định hướng cho con em hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, bộ đội xuất ngũ và hộ di dời giải tỏa mất đất sản xuất để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;

- Hỗ trợ vay vốn để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; ngoài vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội theo mức quy định, vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo khả năng thế chấp, tỉnh hỗ trợ cho vay thêm bằng vốn ủy thác của tỉnh thông qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội theo nhu cầu của từng lao động và theo mức tổng chi phí;

- Tăng cường công tác tuyên truyền xuất khẩu lao động, mở chuyên mục thường xuyên về dạy nghề giải quyết việc làm trên Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình; mỗi quý ít nhất một phóng sự về xuất khẩu lao động.

5. Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức dịch vụ việc làm

- Tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp cơ sở dữ liệu về thị trường lao động để phục vụ tốt công tác quản lý, định hướng phát triển và có chính sách phù hợp phát triển thị trường lao động theo hướng tích cực; gắn kết, phối hợp cung cấp thông tin, dự báo cung - cầu lao động để có giải pháp cho công tác giải quyết việc làm của tỉnh;

- Nâng cao năng lực hoạt động cho các đơn vị hoạt động dịch vụ việc làm và đầu tư có trọng điểm để hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện tư vấn cho 15.000 - 17.000 lao động/năm;

- Tiếp tục tổ chức và nâng cao chất lượng các phiên giao dịch việc làm định kỳ; tiến tới tổ chức sàn giao dịch định kỳ mỗi tuần 1 lần, tổ chức sàn giao dịch việc làm di động ít nhất 04 lần/năm; giải quyết việc làm tại sàn giao dịch việc làm việc làm cho ít nhất 15 - 20% tổng số lao động được giải quyết việc làm hàng năm;

- Tổ chức thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về việc làm, dạy nghề và học nghề, thị trường lao động.

6. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục ảnh hưởng sự cố môi trường biển

Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Đề án khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và ổn định đời sống cho người dân bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

- Hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động thông qua chính sách vay vốn mua sắm ngư cụ, cải hoán những tàu có công suất từ dưới 90CV lên trên 90CV; đóng mới tàu thuyền công suất lớn từ 90CV trở lên cho khoảng 100 tàu thuyền để đánh bắt xa bờ; hỗ trợ đào tạo cho lao động về kỹ năng hoạt động trên biển, về sử dụng các trang thiết bị hiện đại trong khai thác, đánh bắt hải sản và kiến thức pháp luật về biển nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động;

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vùng và nhu cầu thị trường của vùng bị ảnh hưởng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Tạo điều kiện cho những ngư dân, hộ gia đình không có điều kiện vươn khơi đánh bắt xa bờ thì hỗ trợ vay vốn để chuyển đổi việc làm, trong đó định hướng những cây trồng, vật nuôi phù hợp trên vùng cát; hỗ trợ, tạo đầu ra ổn định cho các sản phẩm nông nghiệp, giúp bà con yên tâm sản xuất;

- Tổ chức nghiên cứu về nguồn lợi ngư trường ở các vùng biển xa, từ đó định hướng khai thác có hiệu quả cho các tàu đi biển xa bờ, giảm bớt chi phí và tránh rủi ro cho ngư dân;

- Kêu gọi các doanh nghiệp, nhà máy thu mua nguồn hải sản được đánh bắt xa bờ sau khi được kiểm định chất lượng an toàn hoặc trợ giá giúp ổn định đầu ra cho người lao động.

                                                          Phan Nam

More

VĂN BẢN MỚI

Lịch làm việc

›› Chọn ngày để xem lịch

Tải lịch tuần