Thông tin trích lục hồ sơ diện tồn đọng để xác nhận người có công tỉnh Quảng Bình lấy ý kiến của nhân dân
- Nguyên quán: Quảng Văn - Ba Đồn - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Xã Phước Tân - Xuyên Mộc - Bà Rịa Vũng Tàu
- Quá trình tham gia cách mạng:
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 6/1971 đến 6/1972 | C Quảng Trạch D3- E307 - F743 Mặt trận B5 | Chiến sĩ | Mặt trận B5 |
Từ 7/1972 đến nay | Về địa phương là xã viên tiểu thủ công nghiệp | | |
- Bị thương : 12/02/1972;
- Tại: Đường 9 Quảng Trị
+ Đơn vị khi bị thương: C5-D3 Mặt trận B5 Quảng Trị
+ Trường hợp bị thương: Chuyển thương binh ở mặt trận về tuyến sau, máy bay Mỹ oanh tạc bị thương.
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đi
+ Các vết thương cụ thể: Hỏng 1 mắt trái; cẳng chân trái gãy bó bột; 1 vết thương dưới tay phải gần nách; 1 vết thương sau lưng bên phải; 1 vết thương ở bả vai bên phải.
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện dã chiến Cam Thái - Cam Lộ từ 12/2/1972 đến 28/6/1972
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Hoàng Văn Đã (Vũng Tàu), Trần Thị Lửu (Quảng Văn), Phạm Duy Trì (Quảng Xuân), Phạm Thanh Luận (Quảng Hưng), Phan Xuân Chiệu (Quảng Tiến), Trần Duy Đống (Quảng Liên).
2. Ông: Phan Trọng Ngân
- Sinh năm: 1942
- Nguyên quán: Quảng Lưu - Quảng Trạch - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Quảng Lưu - Quảng Trạch - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng:
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 9/1968 đến 12/1969 | Là dân quân tập trung của xã | Chiến sỹ 12 ly 7 | Quảng Lưu - Quảng Trạch - Quảng Bình |
Từ 1/1970 đến 1/1972 | Dân công hỏa tuyến C5-D72- F473 | A Trưởng | Mặt trận B5 Quảng Trị |
Từ 2/1972 đến nay | Là Nông dân xã Quảng Lưu - Quảng Trạch - Quảng Bình | | |
- Bị thương : 22/10/1971;
- Tại: Đường 9 Mặt trận B5 Quảng Trị
+ Đơn vị khi bị thương: C5-D72- F473 Mặt trận B5 Quảng Trị
+ Trường hợp bị thương: Đang vận chuyển đạn phục vụ chiến đấu tại mặt trận
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đang vận chuyển đạn
+ Các vết thương cụ thể: 1 vết thương vùng chẩm kích thước 5x0,5cm; 1 vết thương vùng cằm kích thước 2x0,2cm; 1 vết thương 1/3 trên mặt trong cẳng chân phải kích thước 10x0,2cm.
+ Đã được điều trị tại: Viện 52 mặt trận từ ngày 22/10/ 1971 đến 21/11/1971
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Nguyễn Minh Thường (Quảng Phương), Nguyễn Văn Phương (Quảng Lưu), Phạm Thanh Luận (Quảng Hưng), Phạm Duy Trì (Quảng Xuân)
3. Ông: Nguyễn Minh Mẫn
- Sinh năm: 1937
- Nguyên quán: Đức Ninh Đông - Đồng Hới - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Đức Ninh Đông - Đồng Hới - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng:
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 5/8/1972 đến 30/10/1973 | Đại đội 4 Dân công hỏa tuyến Quảng Bình | Cán bộ C Phó Hậu cần | Quảng Bình |
1/11/1973 đến nay | Trở về địa phương | | |
- Bị thương : 15/9/1972;
- Tại: Phà Quán Hàu - Quảng Ninh - Quảng Bình
+ Đơn vị khi bị thương: Đại đội 4 Dân công hỏa tuyến Quảng Bình
+ Trường hợp bị thương: Đang trực tiếp làm nhiệm vụ hậu cần cho đơn vị bốc vác hàng hóa phục vụ chiến trường.
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Ngồi dưới giao thông hào
+ Các vết thương cụ thể: Gãy xương sống mũi bên phải; bom bi xuyên họng sát mép dưới quai hàm bên trái.
+ Đã được điều trị tại: Trạm y tế xã Vĩnh Ninh và Trạm xá đơn vị phân trạm ở Đồng Phú - Đồng Hới - Quảng Bình từ 15/9/1972 đến 10/10/1972
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Đặng Văn Côn (Đức Ninh - Đã từ trần), ông Nguyễn Văn Phiến (Đức Ninh Đông), Nguyễn Văn Bầng (Bắc lý)
4. Bà: Lê Thị Mĩa
- Sinh năm: 1954
- Nguyên quán: Nghĩa Ninh - Đồng Hới - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Nghĩa Ninh - Đồng Hới - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng:
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 2/1968 đến 10/1969 | Đi dân công Cẩm Ly | Nấu ăn | Huyện Lệ Thủy |
Từ 2/1970 đến 4/1974 | Trực 12 ly 7 xã Nghĩa Ninh - Đồng Hới - Quảng Bình | Chiến sỹ | Nghĩa Ninh - Đồng Hới - Quảng Bình |
Từ 4/1974 đến 4/1975 | Công nhân Quốc phòng phục vụ 112 | Nấu ăn | |
Từ 4/1975 đến 10/1977 | Công ty ăn uống thành phố Huế | Phục vụ ăn uống | Thành phố Huế |
Từ 10/1977 đến 11/1991 | Công ty ăn uống thành phố Đồng Hới | Thủ quỹ+kho | Quảng Bình |
Từ 11/1991 đến 4/2005 | Về thôi việc | Xã viên HTX nông nghiệp | |
- Bị thương : 17/9/1972;
- Tại: Trận địa Rào Luy - Xã Nghĩa Ninh
+ Đơn vị khi bị thương: Dân quân xã Nghĩa Ninh
+ Trường hợp bị thương: Đang làm nhiệm vụ chiến đấu bắn trả máy bay Mỹ
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đang đứng bắn
+ Các vết thương cụ thể: 1 vết thương ở đầu gối bên phải; 1 vết thương ở cánh tay phải; 1 vết thương ở đầu
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện A Quảng Quảng Bình từ 17/9/1972 đến 12/10/1972
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Lê Thanh Quốc (Bắc Nghĩa), Bùi Văn Bồng (Bắc Nghĩa - Đã từ trần)
5. Bà: Lê Thị Công
- Sinh năm: 1944
- Nguyên quán: Nghĩa Ninh - Đồng Hới - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Nghĩa Ninh - Đồng Hới - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng:
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 4/1964 đến 4/1971 | Thư ký Đội 5 - Phương Xuân | Thư ký | Nghĩa Ninh |
Từ 4/1972 đến 4/1975 | Trung đội dân quân 12 ly 7 xã Nghĩa Ninh | Chiến sĩ | Nghĩa Ninh |
Từ 4/1976 đến nay | Thôn 9- Nghĩa Ninh - Đồng Hới | | |
- Bị thương : 25/5/1972;
- Tại: Trận địa Chó Nồi xã Nghĩa Ninh
+ Đơn vị khi bị thương: Dân quân du kích xã Nghĩa Ninh
+ Trường hợp bị thương: Đang làm nhiệm vụ chiến đấu bắn máy bay Mỹ, Mỹ ném bom xuống trận địa bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đứng
+ Các vết thương cụ thể: 1 vết thương ở đầu; 1 vết thương ở chân trái; 1 vết thương ở tay phải
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện A Quảng Bình từ 25/5/1972 đến 6/6/1972
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Lê Văn Thẻn (Bắc nghĩa), Bùi Văn Bồng (Bắc Nghĩa - Đã từ trần), Đoàn Ngọc (Bắc Nghĩa)
6. Bà: Nguyễn Thị Chàm
- Sinh năm: 1946
- Nguyên quán: Nghĩa Ninh - Đồng Hới - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Nghĩa Ninh - Đồng Hới - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng:
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 1960 đến 1961 | Dân quân du kích xã trực chiến 12 ly 7 | Dân quân | xã Nghĩa Ninh |
Từ 3/1965 đến 23/11/1967 | Đơn vị 219 Đội 263 Binh trạm 14 Đoàn 559 | Dân công hỏa tuyến | |
12/1967 đến nay | Trở về địa phương | Xã viên HTX | |
- Bị thương : 23/11/1966;
- Tại: Đường 16, Tà Cơn, Quảng Trị
+ Đơn vị khi bị thương: C219- D263 - BT 14 Đoàn 559
+ Trường hợp bị thương: Đang làm nhiệm vụ mở đường thông xe phục vụ cho chiến trường, máy bay Mỹ ném bom xuống trận địa bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đang mở đường
+ Các vết thương cụ thể: 1vết thương tay phải; 1 vết thương ở mông; 1 vết thương ở trán phía trái; 1 vết thương ở chân phải; 1 vết thương ở vành tai trái
+ Đã được điều trị tại: Binh trạm 14 từ 23/11/1966 đến 28/01/1967
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Đặng Văn Nghê (Nghĩa Ninh), Trần Xinh (Bắc Nghĩa)
7 . Bà: Đoàn Thị Toát
- Sinh năm: 1950
- Nguyên quán: Nghĩa Ninh - Đồng Hới - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Nghĩa Ninh - Đồng Hới - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng:
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 2/1967 đến 6/1968 | Trực chiến 12 ly 7 tại trận địa Vòng Than - Rẫy Cau | Chiến Sĩ | Nghĩa Ninh |
Từ 8/1968 đến 5/1970 | Học sư phạm Sơ cấp Quảng Bình | | Quảng Bình |
Từ 6/1970 đến 12/1973 | Dạy mẫu giáo ở Nghĩa Ninh | Giáo viên | Nghĩa Ninh |
Từ 1973 đến nay | Sản xuất nông nghiệp | | |
- Bị thương : 23/4/1968;
- Tại: Vòng Than - Rẫy Cau - Cạnh đường 15A xã Nghĩa Ninh
+ Đơn vị khi bị thương: Dân quân xã Nghĩa Ninh
+ Trường hợp bị thương: Chiến đấu với máy bay Mỹ, Mỹ ném bom xuống trận địa bị thương.
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đứng bắn súng 12 ly 7
+ Các vết thương cụ thể: 1mảnh bom sau vai trái; 1 mảnh phía trên đầu
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện A Quảng Bình từ 24/4/1968 đến 10/5/1968
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Bùi Văn Bồng (Bắc Nghĩa - Đã từ trần), Đoàn Minh Quạc (Bắc Nghĩa - Đã từ trần), Lê Thanh Quốc ( Bắc Nghĩa).
8. Ông: Phạm Đài
- Sinh năm: 1925
- Nguyên quán: An Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: An Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng:
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 01/1965 đến 02/1967 | B43 - K4 dân công hỏa tuyến huyện Lệ Thủy | C trưởng | Quảng Bình |
Từ 3/1967 đến nay | Thôn Lộc Hạ - An Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình | Xã viên HTX | |
- Bị thương : 25/9/1966;
- Tại: Đường 16
+ Đơn vị khi bị thương: B43- K4 Dân công hỏa tuyến huyện Lệ Thủy
+ Trường hợp bị thương: Vận chuyển gạo phục vụ chiến trường
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đứng
+ Các vết thương cụ thể: 2 vết thương ở đùi phải; 1 vết thương ở bẹn bên phải; 2 vết thương ở thắt lưng
+ Đã được điều trị tại: Bệnh xá từ 25/9/1966 đến 24/10/1966
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Nguyễn Văn Cam (An Thủy) và Lê Văn Dung (An Thủy), Bùi Văn Chanh (An Thủy) và Nguyễn Văn Xê (An Thủy - Đã từ trần)
9. Ông: Phạm Văn Thái
- Sinh năm: 1950
- Nguyên quán: Thái Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Thái Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng:
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 8/1969 đến 9/1969 | Đi học sử dụng vũ khí 12 ly 7 | Chiến sĩ | |
Từ 10/1969 đến 10/1972 | Cụm trực chiến Huyện | Khẩu đội trưởng | Quảng Bình |
Từ 11/1972 đến 11/1976 | Thư ký đội sản xuất | Trung đội trưởng dân quân | |
12/1976 đến 8/1986 | HTX Hồng Thái | Đi học kế toán và làm kho + quỹ HTX | |
Từ 9/1986 đến 10/1988 | HTX Hồng Thái | Kế toán viên | |
Từ 11/1988 đến 4/2005 | HTX Bắc Thái | Kế Toán trưởng | |
Hiện là xã viên HTX nông nghiệp Bắc Thái, Thái Thủy |
- Bị thương : 20/10/1971
- Tại: Động Ếm xã Tân Thủy
+ Đơn vị khi bị thương: Dân quân xã Thái Thủy (Trực chiến cụm phía trước)
+ Trường hợp bị thương: Làm nhiệm vụ chiến đấu bắn máy bay trinh sát, bị máy bay bắn bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đứng
+ Các vết thương cụ thể: 2 vết thương chân phải; 01 vết thương đùi trái
+ Đã được điều trị tại: Bênh viện Lệ Thủy từ 20/10/1971 đến 06/11/1971
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Trần Văn Phanh (Thái Thủy), Trần Đăng Ve (Thái Thủy)
10. Ông: Đào Quang Cảnh
- Sinh năm: 1935
- Nguyên quán: Lộc Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Lộc Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng:
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 4/1954 đến 12/1959 | Dân quân du kích địa phương | Thôn đội trưởng thôn Tuy Lộc | Quảng Bình |
Từ 1/1960 đến 8/1965 | Đại đội trưởng dân quân Thuận Thủy | Kiêm Xóm trưởng | |
Từ 1/1966 đến 7/1966 | Tham gia chiến trường B Chiến dịch A Sầu - A Lưới Quảng Trị | B trưởng Đoàn Quân y 83 | Quảng Trị |
12/1966 đến 12/1975 | Đại đội trưởng dân quân | Kiêm phó chủ nhiệm ban quản lý HTX | Quảng Bình |
1/1976 đến nay | Xã viên cán bộ Ban chấp hành phụ lão xã | | |
- Bị thương : 22/4/1966;
- Tại: Rừng Quảng Trị
+ Đơn vị khi bị thương: Đoàn Quân y 83
+ Trường hợp bị thương: Làm nhiệm vụ khiêng tải thương binh đánh trận A Sầu - A Lưới
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Nằm
+ Các vết thương cụ thể: 2 vết thương ở gáy
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện 44 Mai Thủy từ 22/4/1966 đến 15/5/1966
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Nguyễn Văn Hạc (Lộc Thủy), Nguyễn Tấn Khung (Lộc Thủy)
11. Bà: Nguyễn Thị Xuân
- Sinh năm: 1939
- Nguyên quán: Xuân Ninh - Quảng Ninh - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Đồng Mỹ - Đồng Hới - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng:
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 9/1956 đến 10/1960 | Giáo viên vở lòng xã Xuân Ninh | Tổ trưởng | Xã Xuân Ninh |
Từ 10/1960 đến 9/1965 | Huyện ủy Quảng Ninh | Nhân viên đánh máy | Huyện Quảng Ninh |
Từ 10/1965 đến nay | Thị trấn Nông Trường Lệ Ninh - Lệ Thủy - Quảng Bình. Hiện tại đã nghỉ hưu và cư trú ở Đồng Mỹ, Đồng Hới - Quảng Bình | Cán bộ, | Quảng Bình |
- Bị thương : 05/5/1968;
- Tại: Đội Quyết Tiến Nông trường Lệ Ninh
+ Đơn vị khi bị thương: Nông Trường Lệ Ninh
+ Trường hợp bị thương: Đi phục vụ chiến đấu, chuyển người bị thương đi cấp cứu.
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đi phục vụ chiến đấu
+ Các vết thương cụ thể: 2 vết thương ở đầu; 2 vết thương ở tay trái; 1 vết thương ở bụng; 1 vết thương ở chân phải; 2 vết thương ở mặt
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện Nông trường Lệ Ninh từ 5/5/1968 đến 28/6/1968
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Nguyễn Đình Khoa (Thị trấn Nông trường Lệ Ninh) và Nguyễn Hữu Kiền (Thị trấn Nông trường Lệ Ninh)
12. Bà: Nguyễn Thị Đuyên
- Sinh năm: 1941
- Nguyên quán: Quảng Thủy - Quảng Trạch - Quảng BÌnh
- Hiện cư trú tại: Đồng Sơn - Đồng Hới - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng:
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 6/1963 đến 1969 | Nhà máy Rượu Bồng Lai - Quảng Bình | Công nhân | Quảng Bình |
Từ 1969 đến 1972 | Học Kế toán Trung cấp lương thực thuộc Trường nghiệp vụ lương thực Bộ lương thực và thực phẩm tại Hà Bắc | Cán bộ | Hà Bắc |
Từ 1972 đến 1991 | Cửa hàng lương thực Đồng Sơn - Thuộc Công ty Kinh doanh lương thực Tổng hợp Quảng Bình | Kế toán viên | Đồng Sơn |
1991 đến nay | Nghỉ hưu | | |
- Bị thương : 13/5/1966;
- Tại: Xóm Me Mé - Sơn Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình
+ Đơn vị khi bị thương: Nhà máy Rượu Bồng lai thuộc Ty Công nghiệp Quảng Bình
+ Trường hợp bị thương: Đang làm nhiệm vụ tiếp cơm, nước lên trận địa cho dân quân tự vệ trực chiến đấu bắn máy bay Mỹ, bị máy bay Mỹ ném bom oanh tạc nên bị thương tại chỗ
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Nằm
+ Các vết thương cụ thể: Bị gãy xương ống chân phải
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện huyện Bố Trạch từ 14/5/1966 đến 23/5/1966
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Nguyễn Thị Đào (Nam Lý), Lê Khắc Hòa (Đồng Sơn), Ngô Thị Diền (Nam Lý)
- Họp Ban Chỉ đạo xác nhận người có công tỉnh xét duyệt hồ sơ tồn đọng theo Quyết định số 408/QĐ-LĐTBXH (23/10/2017)
- Lễ ký kết Biên bản phối hợp tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh tại nước CHDCND Lào mùa khô 2017-2018 (02/10/2017)
- Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tặng quà Mẹ Việt Nam Anh hùng tại Quảng Bình (25/08/2017)
- Sơ kết 6 tháng đầu năm 2017 của Khối Thi đua các ngành Văn hóa - Xã hội (03/08/2017)
- Giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công: Quyết tâm hoàn thành trong năm 2017 (28/07/2017)
- Lễ dâng hương và thắp nến tri ân tại Nghĩa trang liệt sĩ Ba Dốc (27/07/2017)
- Để những nơi ấy trang trọng, yên bình (27/07/2017)
- Tiếp tục quan tâm, chăm lo gia đình chính sách, người có công với cách mạng (27/07/2017)
- Tổ chức lễ dâng hương, dâng hoa viếng các anh hùng liệt sỹ tại Nghĩa trang liệt sỹ Quốc gia Trường Sơn và Nghĩa trang liệt sỹ quốc gia Đường 9 ở tỉnh Quảng Trị (27/07/2017)
- Lễ dâng hương và thắp nến tri ân tại Nghĩa trang liệt sĩ Ba Dốc (27/07/2017)