THÔNG TIN TRÍCH LỤC HỒ SƠ DIỆN TỒN ĐỌNG ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG TỈNH QUẢNG BÌNH LẤY Ý KIẾN CỦA NHÂN DÂN (ĐỢT 3)
1. Ông: Bùi Duy Trì
- Sinh năm: 1927
- Nguyên quán: Quảng Xuân - Quảng Trạch - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Quảng Xuân - Quảng Trạch - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 1945 đến 1946 | Giáo viên Bình dân thôn Lương Trình | Giáo viên | |
Từ 1947 đến 1949 | Dân quân du kích thôn Lương Trình | Đội viên | |
Từ 1950 đến 1952 | Ban Tiếp vận huyện Quảng Trạch | Cán bộ | Quảng Bình |
Từ 1953 đến 1954 | Tổng kho thóc huyện Bố Trạch | Quản lý kho | |
1957 | Phòng lương Thực Quảng Trạch | Phó phòng | |
1958 | Phòng lương thực Lệ Thủy | Trưởng phòng | |
1959 | Ban tiếp vật liệu xây dựng Ty thương nghiệp Quảng Bình | Trưởng ban | |
1960 | Phòng nghiệp vụ Ty thương nghiệp Quảng Bình | Cán bộ | |
Từ 1961 đến 1964 | Cửa hàng Tổng hợp ăn uống Thị xã Đồng Hới | Trưởng Cửa hàng | |
1965 | Trại chăn nuôi Công ty Thực phẩm Quảng Bình | Trưởng trại | |
Từ 1966 đến 1967 | Phòng nghiệp vụ Công ty ăn uống Quảng Bình | Trưởng phòng | |
Từ 1968 đến 1970 | Ty thương nghiệp Quảng Bình | Phó phòng Tổ chức hành chính | Quảng Bình |
1971 | Nghỉ hưu | | |
- Bị thương : 05/4/1968
- Tại: Nơi sơ tán của Ty thương nghiệp Quảng Bình (Cộn)
+ Đơn vị khi bị thương: Ty Thương nghiệp Quảng Bình (Đội trưởng đội tự vệ)
+ Trường hợp bị thương: Máy bay ném bom vào cơ quan, ông Trì dẫn tự vệ đến cứu hàng, chữa cháy thì bị bom bi nổ, ông Trì bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đứng
+ Các vết thương cụ thể: 1 vết thương vùng cổ cách hõm ức 2cm
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện tỉnh từ 05/4/1968 đến 18/6/1968
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Nguyễn Văn Tuyến (Đồng Mỹ), Nguyễn Chí Thành ( Trần Hưng Đạo - Đồng Hới)
2. Ông: Cao Viết Đoài
- Sinh năm: 1947
- Nguyên quán: Mỹ Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Cự Nẫm - Bố Trạch - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
| | | |
Từ 8/1966 đến 12/1966 | Ty y tế Quảng Bình |
| Quảng Bình |
Từ 01/1969 đến 02/1970 | Phòng Y tế Bố Trạch | | |
Từ 3/1970 đến 7/1975 | Chiến trường B dài - Tuyến Thống nhất | | Quảng Bình, uQuảng Trị |
Từ 7/1975 đến 9/1976 | Trạm Vệ sinh phòng dịch tỉnh Quảng Trị | | |
Từ 10/1976 đến 6/1979 | Học Trường Cán bộ Y tế Bình Trị Thiên | | |
Từ 7/1979 đến nay | Công tác tại Trung tâm Y tế Bố Trạch | | |
- Bị thương : 15/3/1971
- Tại: Chân đồi Cao điểm 550, Đường 9, Nam Lào
+ Đơn vị khi bị thương: Tuyến Thống nhất B - Khu ủy Trị Thiên
+ Trường hợp bị thương: Phục vụ chiến đấu gùi lương thực, thực phẩm bị máy bay Mỹ đánh vào đội hình, bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò):
+ Các vết thương cụ thể: 1 vết thương lòng bàn tay trái, 1 vết thương ở cánh tay trái; Cụt 1/3 dưới cẳng chân phải; 1 vết thương ở bàn tay phải.
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện tuyến Thống Nhất từ 15/3/1971 đến 26/3/1971
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Bùi Văn Ổn (Cự Nẫm), Nguyễn Đăng Khãng (Đại Trạch)
3. Ông: Trần Vũ Quang
- Sinh năm: 1946
- Nguyên quán: Quảng Thuận - Ba Đồn - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Quảng Thuận - Ba Đồn - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
| | | |
Từ 01/1968 đến 12/1975 | Công ty 72B chi viện hàng hóa cho chiến trường B Miền | Cán bộ | Quảng Bình, Quảng Trị |
Từ 01/1976 đến 5/1979 | Trạm liên lạc Bộ Nội Thương đóng tại Thành phố Đà Nẵng | Cán bộ Hành chính | |
Từ 5/1979 đến 10/1983 | Sở Thương Nghiệp Bình Trị Thiên | Cán bộ Hành chính | |
Từ 10/1983 đến 10/1987 | Công ty Thương nghiệp Quảng Trạch - Quảng Bình | Cán bộ Hành chính | |
Từ 08/10/1987 | Nghỉ mất sức | | |
- Bị thương : 17/4/1972
- Tại: Rừng Quảng Hợp, Quảng Trạch
+ Đơn vị khi bị thương: Công ty 72B vận tải bộ Nội thương (Trạm 3B5 Cam Lộ - Quảng Bình)
+ Trường hợp bị thương: Người và xe tải vào nhận hàng chở vào Miền Nam, bị bom bi nổ bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Ngồi
+ Các vết thương cụ thể: Bị mảnh bom vào đầu, sau gáy, bắp đùi tay trái và dưới mắt phải.
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện 208 từ 17/4/1972 đến 20/6/1972
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Trần Quốc Khánh (Quảng Thuận - Đã từ trần), Phạm Văn Điện (Quảng Hưng)
4. Ông: Trần Vệ
- Sinh năm: 1940
- Nguyên quán: Quảng Văn - Ba Đồn - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Khu phố 6 Ba Đồn - Ba Đồn - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
| | | |
Từ 3/1960 đến 02/1962 | Công nhân khai hoang Nông trường Việt Trung | | Quảng Bình |
Từ 3/1962 đến 02/1966 | Thống kê Nông trường Việt Trung | | |
Từ 3/1966 đến 12/1966 | Học Trường Trung học quản lý Xuân Mai - Hà Tây | | Hà Tây |
Từ 01/1967 đến 9/1974 | Thống kê Nông trường Việt Trung | | Quảng Bình |
Từ 10/1974 đến 6/1976 | Thống kê Phòng muối Quảng Bình (Cũ) | | |
Từ 7/1976 đến 9/1978 | Thống kê Công ty Muối Bình Trị Thiên | | |
Từ 10/1978 đến 9/1979 | Thống kê Kế hoạch Chi Cục Muối Bình Trị Thiên | | |
Từ 10/1979 đến 10/1981 | Công nhân Công Trường Muối - Ròn | | |
Từ 11/1981 đến nay | Công nhân Chi cục muối Bình Trị Thiên | | |
- Bị thương : 13/6/1968
- Tại: Đội Truyền thống, Nông trường Việt Trung
+ Đơn vị khi bị thương: Đội Truyền thống, Nông trường Việt Trung - Bố Trạch
+ Trường hợp bị thương: Trực chiến đấu bảo vệ đơn vị cơ quan, bị máy bay ném bom bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đang chiến đấu bảo vệ cơ quan.
+ Các vết thương cụ thể: 1 vết ở đầu, 1 vết sau lưng, 1 vết tay trái, dập chân trái
+ Đã được điều trị tại: K41 từ 13/6/1968 đến 28/9/1968
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Phan Duy Ẩm (thị trấn Nông trường Việt Trung), Mai Văn Dương (thị trấn Nông trường Việt Trung - Đã từ trần)
5. Ông: Nguyễn Xuân Bường
- Sinh năm: 1937
- Nguyên quán: Đức Hóa - Tuyên Hóa - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Phong Hóa - Tuyên Hóa - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
| | | |
Từ 3/1958 đến 02/1960 | Làm đường Cây khế Lạc Thiện | Công nhân | |
Từ 3/1960 đến 01/1962 | Làm đường 12A La Trọng | Công nhân | |
Từ 02/1962 đến 12/1962 | Làm đường 12B ở Lào | Công nhân | |
Từ 1963 đến 8/1964 | Công nhân bảo dưỡng đường bộ Quảng Bình | Công nhân | Quảng Bình |
Từ 9/1964 đến 5/1969 | Công trường 050 làm đường phục vụ chiến đấu Tuyên Hóa và Minh Hóa | Công nhân | Quảng Bình |
Từ 6/1969 đến 1983 | Lái xe và nghỉ hưu | Lái xe | Quảng Bình |
- Bị thương : 08/8/1972
- Tại: Dốc Ba Trại, xã Hạ Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình
+ Đơn vị khi bị thương: Công ty cầu đường 1 Quảng Bình
+ Trường hợp bị thương: Đang làm nhiệm vụ lái xe chở vật liệu đi làm cầu đường thì máy bay B52 ném bom bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đang lái xe
+ Các vết thương cụ thể: 3 vết thương ở đầu (1 đỉnh đầu, 1 ở trán, 1 ở gáy), 1 vết vào ngực, 1 vết ở gối trái (xương bánh chè).
+ Đã được điều trị tại: Bệnh xá Hạ Trạch từ 09/8/1972 đến 3/1973
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Tràn Văn Tuệ (Bắc Lý), Võ Văn Hội (Mai Hóa)
6. Ông: Nguyễn Đức Luyên
- Sinh năm: 1941
- Nguyên quán: Quảng Lộc - Ba Đồn - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Quảng Thọ - Ba Đồn - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
| | | |
Từ 1959 đến 12/1962 | Giáo viên cấp II - Sở Giáo dục Quảng Bình | Giáo viên | Quảng Bình |
1963 | Công tác ở xã Quảng Lộc | | |
Từ 1964 đến 9/1965 | Học trường cơ yếu tỉnh ủy Quảng Bình | | |
Từ 1966 đến 1970 | Cán bộ Cơ yếu tỉnh ủy Quảng Bình | | |
Từ 1970 đến 12/1971 | Cán bộ Tòa án Nhân dân tỉnh Quảng Bình | | |
Từ 7/1972 đến 9/1972 | Công tác tại Công trường Kiến thiết 1B Quảng Bình | | Quảng Bình |
Từ 1973 đến 12/1978 | Cán bộ Ty TBXH Quảng Bình | | |
Từ 1979 đến 1980 | Công Ty Xây dựng Quảng Bình | | |
Từ 1981 | Hưu Trí | | |
- Bị thương : 03/9/1972
- Tại: Tuyến đường 15B, Miền Tây Quảng Bình
+ Đơn vị khi bị thương: Công trường kiến thiết 1B Quảng Bình (Thuộc Ty GTVT Quảng Bình)
+ Trường hợp bị thương: Lấp hố bom phục vụ chiến trường B, bị máy bay B52 đánh vào trận địa bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đứng
+ Các vết thương cụ thể: 1 vết thương lông mày phải, 1 vết thương môi dưới, 4 vết thương mặt trước gối trái, 1 vết thương mặt trước trong đùi trái, 1 vết thương 1/3 mặt trong cẳng chân trái, 1 vết thương bàn chân phải, 1 vết thương ở kẻ ngón 1,2 chân phải, 3 vết thương cẳng chân phải, 1 vết gối phải, 2 vết thương mu tay trái
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện Đồng Hới từ 03/9/1972 đến 20/9/1972
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Nguyễn Xuân Sanh (Nhân Trạch), Huỳnh Hữu Chúc (Bắc Lý)
7. Ông: Trần Ngọc Rinh
- Sinh năm: 1944
- Nguyên quán: Võ Ninh - Quảng Ninh - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Võ Ninh - Quảng Ninh - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
| | | |
Từ 7/1965 đến 6/1981 | Cán bộ Vật tư Xí nghiệp Phà Bắc (Sau này là Nhà máy đóng tàu Quảng Bình) đóng tại Quảng Thuận - Quảng Trạch - Quảng Bình | Cán bộ | Quảng Bình |
Từ 7/1981 đến 7/1987 | Nhà máy S6 và Đóng tàu Quảng Bình | Công nhân | Quảng Bình |
Từ 8/1987 đến 1990 | Nhà máy S6 và Đóng tàu Quảng Bình (Nay là Công ty Quản lý và Sữa chữa đường bộ 483) và nghỉ hưu | | Quảng Bình |
- Bị thương : 13/5/1972
- Tại: Trạm trung chuyển lương thực, Xóm Nam, Quảng Thuận - Quảng Trạch - Quảng Bình
+ Đơn vị khi bị thương: Xí nghiệp Phà Bắc - Ty Giao thông Vận tải Quảng Bình
+ Trường hợp bị thương: Trong lúc cứu cháy kho lương thực Nhà nước, bị máy bay Mỹ đánh bom bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đứng
+ Các vết thương cụ thể: 1 vết thương ở đầu bên phải , vết thương ở mi mắt phải, 1 vết thương ở đầu gối chân phải.
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện Quảng Trạch từ 13/5/1972 đến 27/5/1972
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Nguyễn Thanh Lâm (Đại Trạch), Nguyễn Văn Thân (Bắc Lý)
8. Ông: Lê Văn Do
- Sinh năm: 1930
- Nguyên quán: Hoa Thủy - Lệ Thủy -Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Hoa Thủy - Lệ Thủy -Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 11/1951 đến 01/1959 | D3-F556-F330 | Chiến Sĩ - Hạ Sĩ | |
Từ 02/1959 đến 12/1965 | Dân quân xã Hoa Thủy | Trung đội trưởng | Quảng Bình |
Từ 12/1965 đến 8/1968 | Công ty Vận tải ô tô Quảng Bình | Lái xe | Quảng Bình |
Từ 9/1968 đến 12/1973 | Công ty Vận tải ô tô Quảng Bình | Thủ kho | |
Từ 1974 đến nay | Nghỉ hưu | | |
- Bị thương : 15/8/1968
- Tại: Dốc Khỉ, đường 16 - Quảng Bình
+ Đơn vị khi bị thương: Công ty vận tải ô tô Quảng Bình
+ Trường hợp bị thương: Lái xe vận chuyển vũ khí phục vụ chiến trường B5, bị máy bay Mỹ đánh vào đoàn xe, bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Ngồi lái xe
+ Các vết thương cụ thể: 1 vết thương ở ngực bên phải, vết thương ở ngón giữa tay trái, đứt 3 khúc ruột, thủng dạ dày
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện 41 từ 16/8/1968 đến 3/1969
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Nguyễn Hoàng (Lộc Ninh), Hoàng Văn Đen (Hải Thành)
9. Ông: Võ Như Luyến
- Sinh năm: 1940
- Nguyên quán: Phong Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Phong Thủy - Lệ Thủy -Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 6/1965 đến 5/1991 | Xí nghiệp Phà Bắc - Quảng Bình | Công nhân | Quảng Bình |
Từ 5/1991 đến nay | Nghỉ hưu tại địa phương | | |
- Bị thương : 07/6/1968
- Tại: Thôn Thuận Bài, Quảng Thuận - Ba Đồn - Quảng Bình
+ Đơn vị khi bị thương: Xí nghiệp Phà Bắc - Ty Giao thông Quảng Bình
+ Trường hợp bị thương: Đang làm việc đóng phà tại Xí nghiệp bị máy bay Mỹ đánh bom bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đứng
+ Các vết thương cụ thể: 1 vết thương vùng hông phải, 1 vết thương ở mông trái, 1 vết thương ở chân trái và 5 vết thương ở cẳng chân phải.
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện Quảng Trạch từ 7/6/1968 đến 30/6/1968
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Mai Văn Hò (Xuân Thủy), Nguyễn Văn Bài (Quảng Thuận)
10. Ông: Phạm Xuân Đông
- Sinh năm: 1929
- Nguyên quán: Phong Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Phường Tự An, TP. Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 3/1959 đến 02/1960 | Xí nghiệp Muối Diêm Hải - Quảng Bình | Công Nhân | Quảng Bình |
Từ 02/1960 đến 10/1966 | Lâm Trường nam Quảng Bình | Cán bộ | |
Từ 11/1966 đến 11/1968 | Công ty ô tô Quảng Bình | Kế Toán | Quảng Bình |
Từ 12/1968 đến 10/1972 | Chiến trường B - Ban Thống nhất Trung ương (B5) | Cán bộ | |
Từ 11/1972 đến 12/1973 | Ban Thống nhất - Đoàn 559 | Cán bộ | |
Từ 01/1974 đến 12/1975 | Ban Thống nhất Trung ương | Cán bộ | |
Từ 01/1976 -11/1976 | Kiểm lâm A Lưới | Hạt phó | |
Từ 12/1976 đến 6/1980 | Thương Nghiệp Triệu Hải | Cán bộ | Quảng Trị |
Từ 7/1980 đến 9/1982 | Công ty Thương nghiệp vật liệu Điện máy | Cán bộ | |
Từ 10/1982 đến 3/1985 | Cán bộ Công ty Thương nghiệp A lưới và nghỉ hưu | | |
- Bị thương : 08/8/1968
- Tại: Hạt giao thông Lệ Kỳ, Quảng Ninh, Quảng Bình
+ Đơn vị khi bị thương: Công Ty vận tải ô tô Quảng Bình
+ Trường hợp bị thương: Công ty cử đi công tác, lúc điều ô tô chở vũ khí phục vụ chiến đấu thì bị máy bay đánh bom bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đứng
+ Các vết thương cụ thể: 2 vết thương ở đầu gối trái, 1 vết thương xuyên khuỷu tay phải, lún sọ vùng đỉnh đầu, 1 vết thương ở vùng vai trái.
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện tỉnh từ 08/8/1968 đến 20/11/1968
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Nguyễn Hoàng (Lộc Ninh), Trần Đại Bé (Đức Ninh), Phạm Ngọc Lân (Buôn Ma Thuột)
11. Ông: Lưu Văn Cầm
- Sinh năm: 1936
- Nguyên quán: Hạ Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Thị trấn Nông Trường Việt Trung - Bố Trạch - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 01/1956 đến 4/1967 | C2 Ty Giao thông Vĩnh Linh | Công Nhân | Vĩnh Linh |
Từ 5/1967 đến 6/1982 | Nông trường Việt trung - Bố Trạch - Quảng Bình | Công nhân | Quảng Bình |
Từ 6/1982 đến nay | Công nhân Nông Trường Việt Trung - Bố Trạch - Quảng Bình và nghỉ hưu | | |
- Bị thương : 25/7/1966
- Tại: Cây Trổ, Xà Ròong, đường 17A
+ Đơn vị khi bị thương: Công nhân Phòng Giao thông C2 Vĩnh Linh
+ Trường hợp bị thương: Đốn gỗ để lát đường đảm bảo giao thông cho xe qua, bị B52 đánh bom bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đứng
+ Các vết thương cụ thể: 1 vết thương sau đầu, 1 vết thương bên trái đầu, 1 vết thương bên phải cổ chân, 1 vết thương ở bắp đùi phải, 1 vết thương ở ống tay bên trái, 1 vết thương trên bàn chân phải.
+ Đã được điều trị tại: Viện 43 Thác Cóc từ 25/7/1966 đến 15/9/1966
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Nguyễn Tâm Hiếu (Hoà Trạch - Đã từ trần), Hoàng Đạo (Đồng Hới - Đã từ trần)
12. Ông: Mai Xuân Chung
- Sinh năm: 1941
- Nguyên quán: Quảng Sơn - Ba Đồn - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: TDP 6 - Quảng Phong - Ba Đồn - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
| | | |
Từ 01/1960 đến 7/1969 | Xí nghiệp thương nghiệp - Quảng Trạch - Quảng Bình | Nhân viên | Quảng Bình |
Từ 8/1969 đến 12/1970 | Cửa hàng thực phẩm Quảng Trạch - Thuộc Công ty Thực phẩm Nông sản Quảng Bình | Nhân viên | |
Từ 01/1971 đến 8/1976 | Cửa hàng thực phẩm Ba Đồn - Thuộc Công ty Thực phẩm Nông sản Quảng Bình | Tổ trưởng | |
Từ 9/1976 đến 11/1985 | Công ty Thương nghiệp Quảng Trạch | Cán bộ | |
Từ 12/1985 đến 10/1986 | Cửa hàng khu vực Chợ sải - Thuộc Công ty Thương nghiệp Quảng Bình | Cửa hàng trưởng | |
Từ 11/1986 đến 01/1988 | Công Ty thương nghiệp Quảng Bình | Đội trưởng đội xe | |
Từ 02/1988 đến nay | Nghỉ hưu | | |
- Bị thương : 15/10/1968
- Tại: Cầu Tú Loan, xã Quảng Hưng - Quảng Trạch - Quảng Bình
+ Đơn vị khi bị thương: Cửa hàng Ròn, Công Ty thương nghiệp Quảng Trạch
+ Trường hợp bị thương: Chuyển hàng từ Ba Đồn ra đảo Hòn La phục vụ bộ đội chiến đấu, bị địch bắn phá, bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đang chuyển hàng
+ Các vết thương cụ thể: Vết thương ở thái dương trái, 1 vết ở cằm bên trái, 1 vết ở đầu gối phải.
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện Quảng Trạch từ 15/10/1968 đến 20/11/1968
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Bùi Khắc Hạo (Quảng Hưng), Bùi Văn Cứ (Quảng Hưng - Đã Từ trần)
13. Ông: Hoàng Vững
- Sinh năm: 1949
- Nguyên quán: Lương Ninh - Quảng Ninh - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Lương Ninh - Quảng Ninh - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 01/1964 đến 01/1970 | Lực lượng dân quân du kích trực chiến bắn máy bay Mỹ bảo vệ Bến phà Quán Hàu | Chiến sĩ | Quảng Bình |
Từ 01/1970 đến 5/1972 | UBND xã Lương Ninh và Ban Công an xã | Chiến sĩ | Quảng Bình |
Từ 5/1972 đến 4/1975 | Đơn vị đảm bảo Giao thông huyện Quảng Ninh (theo lệnh huy động) | Chiến sĩ công an | Quảng Bình |
Từ 4/1975 đến 4/1978 | Cán bộ xã Lương Ninh | Trưởng ban Thống kê - Kiêm phó Công an xã | Quảng Bình |
- Bị thương : 09/9/1972
- Tại: Phà Quán Hàu - Quảng Ninh - Quảng Bình
+ Đơn vị khi bị thương: Công an xã Lương Ninh (điều động phục vụ đảm bảo giao thông vận tải huyện Quảng Ninh)
+ Trường hợp bị thương: Làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra sắp xếp trật tự, hướng dẫn xe ở bến bãi đảm bảo giao thông, bị B52 đánh bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đang làm nhiệm vụ
+ Các vết thương cụ thể: 3 vết thương ở dầu, 2 vết thương ở mặt, 1 vết thương ở hàm phải, 1 vết thương ở má phải chân trái, 1 vết thương ở bụng chân trái.
+ Đã được điều trị tại:
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Nguyễn Văn Hoan (An Ninh), Đào Hữu Bi (Nghĩa Ninh – thời điểm hoạt động và bị thương)
14. Ông: Cao Xuân Thuyết
- Sinh năm: 1953
- Nguyên quán: Quảng Hải - Ba Đồn - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Quảng Tiến - Quảng Trạch - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 3/1972 đến 7/1973 | C Quảng Trạch D3 - E378 - F473 mặt trận B5 Quảng Trị | Chiến sĩ | Quảng Trị |
Từ 8/1973 đến nay | Xã viên tiểu thủ công nghiệp Hải Lưu - Quảng Tiến - Quảng Trạch | | |
- Bị thương : 25/10/1972
- Tại: Km 41 Đường 14 - Khe Sanh, Quảng Trị
+ Đơn vị khi bị thương: Dân công hỏa tuyến C5, D3 Mặt trận B5 Quảng Trị
+ Trường hợp bị thương: Chuyển đạn vào mặt trận phục vụ chiến đấu, bị máy bay Mỹ oanh tạc bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đang tải đạn
+ Các vết thương cụ thể: 1 vết thương ở đỉnh đầu bên trái, 1 vết thương ở lông mày mắt trái, 1 vết thương ở giữa cột sống ngang bả vai, 1 vết thương ở trên rốn, 1 vết thương cẳng tay phải, 1 vết thương mu bàn chân phải.
(Đã được giám định thương tật năm 2010, tỷ lệ 34%)
+ Đã được điều trị tại: Trạm phẫu từ 25/10/1972 đến 20/11/1972
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Phan Xuân Chiệu (Quảng Tiến), Trần Duy Đống (Quảng Liên)
15. Ông: Phạm Chí Đoan
- Sinh năm: 1938
- Nguyên quán: Quảng Hòa - Ba Đồn - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Quảng Hòa - Ba Đồn - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 1968 đến 1969 | Ban Quản trị HTX Sản xuất nông nghiệp Thanh Tân - Quảng Hòa | Ủy viên Ban quản trị | |
1970 đến 1972 | Dân công hỏa tuyến | Chiến sĩ | Quảng Trị |
- Bị thương : 21/6/1972
- Tại: Sông Ba Lòng, Đường 14, Quảng Trị
+ Đơn vị khi bị thương: Dân công hỏa tuyến C5, D72 Mặt trận B5 Quảng Trị
+ Trường hợp bị thương: Chuyển thương binh ở mặt trận về tuyến sau, bị máy bay oanh tạc bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đứng
+ Các vết thương cụ thể: 1 vết thương trên đầu; 3 vết thương ở chân phải.
+ Đã được điều trị tại: Viện mặt trận B5 từ ngày 21/6/1972 đến 28/7/1972
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Hoàng Hữu Dắn (Quảng Minh - Đã từ trần), Phạm Đình Huyên (Quảng Hòa)
16. Bà: Trần Thị Lựu
- Sinh năm: 1939
- Nguyên quán: Quảng Long - Ba Đồn - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Quảng Long - Ba Đồn - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 7/1960 đến 10/1964 | Dân quân trực chiến xã Quảng Long - Quảng Trạch - Quảng Bình | A Trưởng | Quảng Bình |
Từ 10/1964 đến 5/1973 | Đại đội dân quân trực chiến xã Quảng Long - Quảng Trạch - Quảng Bình | A trưởng cứu thương | Quảng Bình |
Từ 6/1973 đến 12/1979 | Dan quân xã Quảng Long - Quảng Trạch - Quảng Bình | Chiến sĩ | |
Từ 12/1979 đến nay | Xã viên HTX | | |
- Bị thương : 25/7/1972
- Tại: Trận địa pháo cao xạ Nguyễn Viết Xuân gần đường Quốc lộ 12A
+ Đơn vị khi bị thương: Dân quân Cứu thương xã Quảng Long
+ Trường hợp bị thương: Được trạm y tế xã điều động phối hợp đi cứu người của đơn vị pháo cao xạ Nguyễn Viết Xuân, bị Mỹ đánh vào trận địa bị thương.
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đứng
+ Các vết thương cụ thể: 1 vết thương ở trên đầu trán; 1 vết thương ở bắp cẳng chân phải, 1 vết thương ở bắp vế trong chân phải.
+ Đã được điều trị tại: Y tế xã Quảng Long từ 25/7/1972 đến 30/8/1972
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Lê Thị Xước (Quảng Long), Trần Xuân Huấn (Quảng Long)
17. Ông: Trần Văn Phanh
- Sinh năm: 1939
- Nguyên quán: Thái Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Thái Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 1961 đến 2/1963 | Bộ đội F270 | Chiến sĩ | |
Từ 3/1963 đến 12/1965 | Dân quân xã | Trung đội phó | |
Từ 1966 đến 1973 | Pháo thủ 1 - Trực tiếp chỉ huy | | Quảng Bình |
Từ 1974 đến 1985 | Làm đội trưởng Dân quân | Chỉ huy | |
Từ 1986 đến 2003 | Làm đội trưởng sản xuất | | |
Từ 2004 đến nay | Già yếu, nghỉ tại địa phương | | |
- Bị thương : Lần 1: 16/3/1967; Lần 2: 20/10/1971
- Tại: Lần 1 : Đồi Bài Lài, xã Thái Thủy; Lần 2: Động Ếm, xã Tân Thủy
+ Đơn vị khi bị thương: Chiến sỹ dân quân trực chiến xã Thái Thủy
+ Trường hợp bị thương: Lần 1 và Lần 2 đều làm nhiệm vụ chiến đấu bắn máy bay Mỹ, bị máy bay Mỹ ném bom vào trận địa, bị thương.
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đang chiến đấu bắn máy bay Mỹ.
+ Các vết thương cụ thể: Lần 1: vết thương vào cằm; Lần 2: 3 vết thương vùng cột sống
+ Đã được điều trị tại: Trạm xá xã Thái Thủy từ 16/3/1967 đến 06/4/1967 (lần 1)
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Lê Thuận Thọ (Thái Thủy - Đã từ trần), Phạm Văn Thái (Thái Thủy), Nguyễn Văn Phố (Thái Thủy), Võ Xuân Đình (Thái Thủy)
18. Ông: Lê Văn Kiển
- Sinh năm: 1952
- Nguyên quán: Phú Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Phú Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 02/1970 đến 6/1973 | Đại đội trực chiến xã Phú Thủy | Trung đội trưởng | Quảng Bình |
- Bị thương : 11/9/1971
- Tại: Trận Địa Lòi Thần, thôn Văn Xá, xã Phú Thủy
+ Đơn vị khi bị thương: Dân quân xã Phú Thủy
+ Trường hợp bị thương: Trực tiếp chiến đấu bắn máy bay Mỹ, bị máy bay Mỹ thả bom bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đứng
+ Các vết thương cụ thể: 1 vết thương ở đỉnh đầu bên trái, 1 vết thương ở trán phải.
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện Lệ Thủy từ 11/9/1971 đến 20/12/1971
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Đoàn Kim Minh (Phú Thủy), Nguyễn Văn Thiện (Phú Thủy), Trương Văn Chuyển (Phú Thủy)
19. Bà: Lê Thị Lý
- Sinh năm: 1944
- Nguyên quán: Sen Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Sen Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 1964 đến 01/1972 | Dân quân du kích xã | Chiến sĩ | |
Từ 02/1972 đến 01/1973 | Trung đội dân quân trực chiến pháo 12 ly 7 | Chiến sĩ | Quảng Bình |
Từ 1973 đến 1975 | Làm đội phó sản xuất | Đội phó | |
Từ 1976 đến 1978 | Làm thư ký đội sản xuất | Thư ký | |
Từ 1978 đến nay | Xã viên | | |
- Bị thương : 18/7/1972
- Tại: Đồi 62, thôn Đông Thượng, xã Sen Thủy
+ Đơn vị khi bị thương: Chiến sỹ Dân quân xã Sen Thủy
+ Trường hợp bị thương: Làm nhiệm vụ chiến đấu bắn máy bay Mỹ, bị máy bay Mỹ thả bom bị thương
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đứng bắn
+ Các vết thương cụ thể: 1 vết thương ngực phải; 1 vết thương vùng gối phải, 1 vết thương ở mắt cá trong chân phải
+ Đã được điều trị tại: Trạm xã Y tế xã từ 18/7/1972 đến 30/7/1972
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Lê Quang Túy (Sen Thủy), Lê Mậu Nghỉ (Sen Thủy), Lê Mậu Viện (Sen Thủy)
20. Ông: Lê Trọng Kịnh
- Sinh năm: 1938
- Nguyên quán: Hoa Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Hoa Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 9/1958 đến 10/1960 | Đo đạc địa chất Quảng Bình | | |
Từ 02/1962 đến 11/1964 | Bộ đội C1 D13 E270 | Hạ sĩ quan | |
Từ 12/1965 đến 10/1966 | Đại đội trưởng dân quân xã Hoa Thủy | | |
Từ 11/1967 đến 8/1971 | Thanh niên xung phong C1 D72 -N559 | Tiểu đội trưởng | |
Từ 1972 đến 1974 | C trưởng Dân quân - Phó chủ nhiệm HTX | C trưởng – Phó chủ nhiệm HTX | Quảng Bình |
Từ 1975 đến 1976 | Học trường 2 Giỏi Quảng Bình | | Quảng Bình |
Từ 1977 đến 1982 | Chủ nhiệm HTX Nông nghiệp | | Quảng Bình |
Từ 1983 đến 1986 | Hoa THủy | | Quảng Bình |
Từ 1987 đến 1994 | HĐND xã Hoa Thủy | | Quảng Bình |
Từ 2001 đến 2005 | Nghỉ việc, ở tại địa phương | | |
- Bị thương : 24/4/1972
- Tại: Nhà máy điện Ninh Lộc, xã Hoa Thủy
+ Đơn vị khi bị thương: Đại đội Dân quân trực chiến xã Hoa Thủy
+ Trường hợp bị thương: Làm nhiệm vụ chỉ huy đơn vị dân quân cứu nhân dân thôn Ninh Lộc lúc máy bay Mỹ ném bom vào nhà máy điện Ninh Lộc, bị thương.
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đứng
+ Các vết thương cụ thể: 01 vết thương ở vùng đỉnh đầu (có sẹo kích thước 2 x 1cm); 01 vết thương ở vùng cổ trái (có sẹo kích thước 2 x 0,5cm); 01 vết thương vùng gối phải (có sẹo kích hước 1,5 x 1,5cm)
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện Quân đội 112 từ 24/4/1972 đến 10/5/1972
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Phạm Duy Chức (Hoa Thủy), Hà Văn Chiên (Hoa Thủy)
21. Ông: Trần Văn Mạnh
- Sinh năm: 1948
- Nguyên quán: Lộc Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
- Hiện cư trú tại: Đồng Sơn - Đồng Hới - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 01/1967 đến 12/1980 | Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Bình | Công nhân | Quảng Bình |
Từ 12/1980 đến nay | Nghỉ việc | | |
- Bị thương : 01/12/1972
- Tại: Xóm Mân (Lý Ninh, Đồng Hới)
+ Đơn vị khi bị thương: Công ty vận tải ô tô Quảng Bình
+ Trường hợp bị thương: Đang làm nhiệm vụ trực 12ly7 chiến đấu bảo vệ cơ quan thì bị máy bay đến bắn phá
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đứng
+ Các vết thương cụ thể: 1 vết thương ở chân trái; 1 vết ở lưng; 1 vết ở đầu
+ Đã được điều trị tại: Bệnh viện từ 01/12/1972 đến 05/02/1973
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Lê Quang Vạy (Bắc Lý), Nguyễn Hoàng (Lộc Ninh)
22. Ông: Nguyễn Nhân Âu
- Sinh năm: 1952
- Nguyên quán: Nam Long –Nam Đàn- Nghệ An
- Hiện cư trú tại: Đồng Phú - Đồng Hới - Quảng Bình
- Quá trình tham gia cách mạng
Thời gian | Đơn vị | Cấp bậc, chức vụ | Địa bàn hoạt động |
Từ 1969 đến 1972 | B4-C309, Cảng Gianh - Quảng Bình | Công nhân giao thông, A trưởng | Quảng Bình |
Từ 1973 đến 1991 | Giao thông Vận tải Quảng Bình | | |
1991 | Nghỉ hưu | | |
- Bị thương : 29/11/1972
- Tại: Cảng Gianh-Quảng Bình
+ Đơn vị khi bị thương: B4-C309, Cảng Gianh-Quảng Bình
+ Trường hợp bị thương: Đang làm nhiệm vụ vận tải, bốc xếp hàng hóa, vũ khí, lương thực phục vụ chiến trường Miền Nam.
+ Tư thế bị thương (đứng, quỳ, ngồi, nằm, bò): Đang làm nhiệm vụ
+ Các vết thương cụ thể: 1 vết thương ở vùng đỉnh đầu, 1 vết thương ở vùng trán gần chân tóc, 1 vết thương ở mặt trong cánh tay phải, 1 vết ở vùng sườn - nách, 1 vết ở vùng mặt trước đùi trái, 1 vết ở mặt trong đùi phải.
+ Đã được điều trị tại: Bệnh xá Cảng Gianh từ 29/11/1972 đến 30/12/1972
+ An dưỡng tại:
- Người biết sự việc: Nguyễn Minh Hải (Thanh Trạch), Phan Thanh Tăng (Bắc Lý), Trần Thị Hạnh (Đồng Phú)
- Hội nghị Ban Chỉ đạo xác nhận người có công tỉnh xét duyệt hồ sơ tồn đọng đợt 3 và tình hình giải quyết hồ sơ tồn đọng theo Quyết định số 408/QĐ-LĐTBXH tại tỉnh Quảng Bình (25/11/2017)
- Thông tin trích lục hồ sơ diện tồn đọng đề nghị xác nhận người có công tỉnh Quảng Bình lấy ý kiến của nhân dân (Đợt 2) (09/11/2017)
- Thông tin trích lục hồ sơ diện tồn đọng đề nghị xác nhận người có công tỉnh Quảng Bình lấy ý kiến nhân dân (24/10/2017)
- Thông tin trích lục hồ sơ diện tồn đọng để xác nhận người có công tỉnh Quảng Bình lấy ý kiến của nhân dân (24/10/2017)
- Họp Ban Chỉ đạo xác nhận người có công tỉnh xét duyệt hồ sơ tồn đọng theo Quyết định số 408/QĐ-LĐTBXH (23/10/2017)
- Lễ ký kết Biên bản phối hợp tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh tại nước CHDCND Lào mùa khô 2017-2018 (02/10/2017)
- Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tặng quà Mẹ Việt Nam Anh hùng tại Quảng Bình (25/08/2017)
- Sơ kết 6 tháng đầu năm 2017 của Khối Thi đua các ngành Văn hóa - Xã hội (03/08/2017)
- Giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công: Quyết tâm hoàn thành trong năm 2017 (28/07/2017)
- Lễ dâng hương và thắp nến tri ân tại Nghĩa trang liệt sĩ Ba Dốc (27/07/2017)