Thống kê truy cập

Số lượng và lượt người truy cập

  • Online 7

  • Hôm nay 5935

  • Tổng 6.113.575

Bình chọn

Theo bạn thông tin nội dung website thế nào ?

Hữu ích
Dễ sử dụng
Phong phú đa dạng

467 người đã tham gia bình chọn

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM 2019

Font size : A- A A+

 

Được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, ngày 18/01/2019, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức Hội nghị toàn quốc đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2018, triển khai nhiệm vụ năm 2019 theo hình thức trực tuyến.

 

 

 

Thành phần tham dự Hội nghị tại điểm cầu Quảng Bình gồm có:

Chủ trì: Đồng chí Nguyễn Trường Sơn, Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; đại điện Lãnh đạo của các sở, ban, ngành, tổ chức; Lãnh đạo các tổ chức chuyên môn và Trưởng các đơn vị trực thuộc Sở; đại diện Lãnh đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố; phóng viên: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Bình, Trang Thông tin điện tử Quảng Bình.

         

Năm 2018, nhận được sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ và ủng hộ của các Bộ, ngành, địa phương; sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động toàn ngành đã đạt được những kết quả tích cực, có tiến bộ so với cùng kỳ năm 2017; đặc biệt là các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá mà Bộ đã đề ra trong Chương trình công tác. Trong đó, đã tham mưu ban hành quyết sách quan trọng về bảo hiểm xã hội, tiền lương; hoàn thành 100% các đề án trong Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đảm bảo chất lượng, tiến độ, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, góp phần hoàn thành toàn diện 12 chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Quốc hội giao. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ của ngành đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. An sinh xã hội được bảo đảm, đời sống người có công, đối tượng chính sách xã hội được cải thiện và từng bước được nâng lên; giảm nghèo đi vào thực chất hơn; công tác người cao tuổi; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội được quan tâm chỉ đạo thực hiện, đạt kết quả đáng khích lệ.

 

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tự vẫn còn những tồn tại, hạn chế như: Việc kết nối cung - cầu trên thị trường lao động còn hạn chế; thông tin thị trường lao động còn thiếu và bị chia cắt; thiếu hệ thống các chính sách giải quyết việc làm hiệu quả cho các nhóm đối tượng đặc thù. Chất lượng, hiệu quả đào tạo của nhiều cơ sở giáo dục nghề nghiệp vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; việc thực hiện tự chủ, đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn chậm. Đời sống một bộ phận dân cư còn gặp khó khăn, nhất là đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo. Kết quả giảm nghèo chưa thực sự mang tính bền vững. Vẫn còn xảy ra tình trạng tiêu cực, gian lận, để hưởng chế độ, trục lợi chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ưu đãi người có công, giảm nghèo, trợ giúp xã hội gây dư luận không tốt trong xã hội. Các vụ vi phạm quyền trẻ em, đặc biệt là bạo lực, xâm hại trẻ em diễn biến phức tạp; đặc biệt một số vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em trong nhà trường gây bức xúc dư luận và xã hội. Tình hình tội phạm ma túy và nghiện ma túy vẫn diễn biến phức tạp, gia tăng về số lượng, tính chất, mức độ ngày càng khó kiểm soát hơn...

 

Những tồn tại, hạn chế nêu trên có cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu, cần phải được khắc phục triệt để trong năm 2019 và những năm tiếp theo.

 

Năm 2019 là năm bứt phá để hoàn thành toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm về lĩnh vực lao động - người có công và xã hội. Kiên định với phương châm: “Đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, hiệu quả”, toàn ngành quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, tập trung, kiên trì, quyết liệt thực hiện và đạt được mục tiêu đề ra là: “Tiếp tục hoàn thiện, phát triển đồng bộ thị trường lao động nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực; đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội; từng bước cải thiện, nâng cao mức sống người có công, người nghèo, đối tượng yếu thế trong xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đáp ứng tốt hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội”.

 

Phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu, nhất là các chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao (Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60 - 62%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 24 - 24,5%; Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giảm 1 - 1,5%, riêng các huyện nghèo nghèo giảm 4%.

 

Các nhiệm vụ và giải pháp chính cần tập trung thực hiện là:

 

1. Thực hiện đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng xây dựng các đề án theo Chương trình công tác năm 2019 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trong đó, đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo hoàn thành, trình Quốc hội thông qua Bộ luật Lao động (sửa đổi), Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (sửa đổi). Tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp; Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.

 

2. Thực hiện các giải pháp phát triển, đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường tư vấn hướng nghiệp; đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp. Triển khai thực hiện các chương trình đào tạo chất lượng cao theo tiêu chuẩn của các nước tiên tiến trên thế giới và trong khu vực; đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tăng cường đào tạo ngoại ngữ, kỹ năng mềm cho học sinh, sinh viên.

 

3. Tiếp tục thực hiện các giải pháp hoàn thiện, phát triển thị trường lao động, chú trọng công tác hướng nghiệp, dự báo, ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối cung - cầu nhân lực trong cả nước, khu vực và gắn với thị trường lao động quốc tế, khu vực; thúc đẩy chuyển dịch lao động, phân bổ hợp lý lao động; tạo thuận lợi trong việc tuyển dụng và sử dụng lao động của doanh nghiệp. Triển khai thực hiện chính sách việc làm công, chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống tổ chức dịch vụ việc làm; tăng cường hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, phát triển mạng thông tin việc làm. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ quyền lợi của người lao động làm việc ở nước ngoài; có giải pháp tập hợp và sử dụng hiệu quả đội ngũ lao động đã đi làm việc ở nước ngoài trở về nước.

 

4. Thực hiện tốt chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện quan hệ lao động; triển khai các giải pháp đồng bộ để mở rộng diện bao phủ, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tạn nạn nghề nghiệp. Tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về quan hệ lao động, chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động.

 

5. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 14-CT/TW của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác người có công với cách mạng. Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đã ban hành cho đối tượng người có công; rà soát, giải quyết hiệu quả chính sách hỗ trợ người có công, bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm sai phạm. Quy hoạch hệ thống cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công; làm tốt công tác xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; vận hành Cổng thông tin điện tử về liệt sĩ, mộ liệt sĩ và nghĩa trang liệt sĩ. Tu bổ, tôn tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ đã xuống cấp. Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”.

 

6. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ về giảm nghèo bền vững đến năm 2020; chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách về giảm nghèo; ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách đối với đồng bào vùng sâu, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi nhằm đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo. Rà soát, hoàn thiện chính sách giảm nghèo; đề xuất định hướng giảm nghèo bền vững sau năm 2020; đảm bảo người dân tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản bị thiếu hụt, phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước. Thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.

 

7. Làm tốt công tác trợ giúp xã hội: Thực hiện hiệu quả các quy định của Luật Người cao tuổi, Luật người khuyết tật, Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội và các chính sách trợ giúp xã hội. Tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030. Cải cách hệ thống chi trả chính sách trợ giúp xã hội bảo đảm chi trả kịp thời, đúng đối tượng và thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ công chuyên nghiệp. 

 

8. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chỉ thị số 20/CT-TW của Bộ Chính trị về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới và các chương trình, đề án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; thực hiện đầy đủ Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em và khuyến nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của Liên hợp quốc; đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em. Chủ động thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, nhằm tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em. Hỗ trợ bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng nông thôn nghèo, vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số; củng cố và phát triển Hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em.

 

9. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020, Đề án về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội.

 

10. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội; tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy và hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, đặc biệt là việc quản lý các cơ sở cai nghiện ma túy; nghiên cứu xây dựng, triển khai các mô hình thí điểm về cai nghiện ma túy, cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng, các mô hình hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng.

 

11. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra; tập trung trong các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, trục lợi chính sách như thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, ưu đãi người có công. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu. Thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung ương 4, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực.

 

12. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu quả; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ: Thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Bộ, ngành tinh gọn, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Tích cực triển khai Nghị quyết số 19-NQ/TW. Rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy các đơn vị thuộc Bộ, đặc biệt là hệ thống các đơn vị sự  nghiệp thuộc Bộ. Thực thi đầy đủ, triệt để các những cải cách về điều kiện kinh đã thực hiện năm 2018. Cải cách dịch vụ hành chính công và thực hiện chi trả, thanh toán các khoản trợ cấp cho đối tượng qua tài khoản ngân hàng; thực hiện cung cấp ít nhất 30% dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

 

13. Tích cực, chủ động mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế, tập trung xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các cam kết về lao động trong Hiệp định CPTPP theo Kế hoạch của Chính phủ. Chuẩn bị tốt cho năm chủ tịch ASEAN 2020. Triển khai các thỏa thuận quốc tế đã ký kết và tăng cường vận động, thu hút nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế phục vụ việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội. 

 

14. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước; đảm bảo nguồn lực, cơ sở vật chất để thực hiện các nhiệm vụ của ngành; triển khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, kế hoạch đầu tư công năm 2019 theo đúng Nghị quyết Quốc hội, Quyết định giao dự toán của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đề xuất các giải pháp cụ thể để đảm bảo thực hiện thắng lợi, toàn diện kế hoạch năm 2019.

 

15. Đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền; chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình thực hiện các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; tích cực phối hợp với các bộ, ngành, các tổ chức đoàn thể ở các cấp, các địa phương, các doanh nghiệp trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về lao động, người có công và xã hội năm 2019 của toàn ngành./.

 

Hồng Giang

More

VĂN BẢN MỚI

Lịch làm việc

›› Chọn ngày để xem lịch

Tải lịch tuần