Thống kê truy cập

Số lượng và lượt người truy cập

  • Online 11

  • Hôm nay 3968

  • Tổng 6.149.466

Bình chọn

Theo bạn thông tin nội dung website thế nào ?

Hữu ích
Dễ sử dụng
Phong phú đa dạng

467 người đã tham gia bình chọn

MỘT SỐ VĂN BẢN QUY ĐỊNH VỀ TÀI CHINH NĂM 2019

Font size : A- A A+
 Triển khai Luật Kế toán 2015, Nghị định số 25/2017/NĐ-CP ngày 14/3/2017 của Chính phủ về báo cáo tài chính nhà nước;Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 01/11/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên; Thông tư số 133/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập báo cáo tài chính nhà nước; Bộ Tài chính tổ chức lớp đào tạo hướng dẫn lập báo cáo cung cấp thông tin tài chính cho đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp tỉnh khu vực miền Trung tại Trường Chính trị Thành phố Đà Nẵng, vào ngày 26/3/2019. Cán bộ liên quan đến công tác lập Báo cáo tài chính Nhà nước của 17 tỉnh, thành phố đã được nghe các Giảng viên, Báo cáo viên của  Bộ Tài chính hướng dẫn lập Báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên; hướng dẫn lập báo cáo tài chính nhà nước

 (Một số hình ảnh lớp đào tạo hướng dẫn lập báo cáo cung cấp thông tin tài chính cho đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp tỉnh khu vực miền Trung)

Một số nội dung quy định cơ bản về lập báo cáo tài chính (BCTC), báo cáo tài chính nhà nước (BCTCNN):
I. LUẬT KẾ TOÁN NĂM 2015
1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán (Điều 29)
1.1. BCTC của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. BCTC của đơn vị kế toán gồm: Báo cáo tình hình tài chính; Báo cáo kết quả hoạt động; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh BCTC; Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Việc lập BCTC của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:
- Đơn vị kế toán phải lập BCTC vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập BCTC theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;
- Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất dựa trên báo BCTC của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;
- BCTC phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp BCTC trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;
- BCTC phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký BCTC phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
1.3. BCTC năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.
1.4. Bộ Tài chính quy định chi tiết về BCTC cho từng lĩnh vực hoạt động; trách nhiệm, đối tượng, kỳ lập, phương pháp lập, thời hạn nộp, nơi nhận báo cáo và công khai BCTC.
2. Báo cáo tài chính nhà nước (Điều 30)
2.1. BCTCNN được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan khác thuộc khu vực nhà nước, dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính nhà nước, kết quả hoạt động tài chính nhà nước và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương.
2.2. BCTCNN cung cấp thông tin về tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, nợ công, vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tài sản, nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của Nhà nước. Báo cáo tài chính nhà nước gồm: Báo cáo tình hình tài chính nhà nước; Báo cáo kết quả hoạt động tài chính nhà nước; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh BCTCNN.
3. Việc lập BCTCNN được thực hiện như sau:
- Bộ Tài chính chịu trách nhiệm lập BCTCNN trên phạm vi toàn quốc, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội; chỉ đạo KBNN chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính lập BCTC thuộc phạm vi địa phương, trình UBND cấp tỉnh để báo cáo HĐND cùng cấp;
- Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm lập báo cáo của đơn vị mình và cung cấp thông tin tài chính cần thiết phục vụ việc lập BCTCNN trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương.
2.4. BCTCNN được lập và trình Quốc hội, HĐND cùng với thời điểm quyết toán NSNN theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2.5. Chính phủ quy định chi tiết về nội dung BCTCNN; việc tổ chức thực hiện lập, công khai BCTCNN; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc cung cấp thông tin phục vụ việc lập BCTCNN.
3. Nội dung công khai báo cáo tài chính (Điều 31)
3.1. Đơn vị kế toán sử dụng NSNN công khai thông tin thu, chi NSNN theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3.2. Đơn vị kế toán không sử dụng NSNN công khai quyết toán thu, chi tài chính năm.
3.3. Đơn vị kế toán sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân công khai mục đích huy động và sử dụng các khoản đóng góp, đối tượng đóng góp, mức huy động, kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng khoản đóng góp.
3.4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh công khai các nội dung sau đây: Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; Kết quả hoạt động kinh doanh; Trích lập và sử dụng các quỹ; Thu nhập của người lao động; Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
3.5. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán khi công khai phải kèm theo báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán.
 
4. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính
4.1. Việc công khai BCTC được thực hiện theo một hoặc một số hình thức sau đây: Phát hành ấn phẩm; Thông báo bằng văn bản; Niêm yết; Đăng tải trên trang thông tin điện tử; Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
4.2. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán sử dụng NSNN thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4.3. Đơn vị kế toán không sử dụng NSNN, đơn vị kế toán có sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo tài chính.
4.4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Trường hợp pháp luật về chứng khoán, tín dụng, bảo hiểm có quy định cụ thể về hình thức, thời hạn công khai báo cáo tài chính khác với quy định của Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực đó.
II. NGHỊ ĐỊNH SỐ 25/2017/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
Nghị định số 25/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định cụ thể về phạm vi cũng như nội dung, quyền và trách nhiệm lập báo cáo tài chính nhà nước (BCTCNN); trách nhiệm cung cấp thông tin để lập BCTCNN. Đồng thời, Nghị định cũng quy định BCTCNN đầu tiên được lập theo số liệu tài chính năm 2018.
III. THÔNG TƯ SỐ 99/2018/TT-BTC
Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 01/11/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1/1/2019 và áp dụng cho việc lập báo cáo tài chính tổng hợp từ năm tài chính 2018.
1. Về phạm vi điều chỉnh, Thông tư quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính tổng hợp của một đơn vị kế toán nhà nước gồm nhiều đơn vị kế toán trực thuộc.
2.     Phạm vi áp dụng cho đơn vị kế toán nhà nước
Thông tư được áp dụng cho các đơn vị kế toán nhà nước bao gồm: cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thành lập; cơ quan, tổ chức quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước; các tổ chức được nhà nước cấp vốn để tổ chức hoạt động theo mục tiêu chính trị- xã hội cụ thể.
Đặc biệt, Thông tư không áp dụng cho các đơn vị đã có quy định riêng về lập báo cáo tài chính tổng hợp (hợp nhất).
Thông tư quy định rõ: Báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán cấp trên được lập theo kỳ kế toán năm. Trường hợp pháp luật có quy định theo kỳ hạn lập khác thì ngoài báo cáo theo kỳ hạn năm, đơn vị còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp theo kỳ hạn đó. Bên cạnh đó, báo cáo bổ sung thông tin tài chính được lập theo kỳ hạn kế toán của báo cáo tài chính tổng hợp.
3.     Quy định trách nhiệm của đơn vị dự toán
Thông tư cũng quy định trách nhiệm đơn vị dự toán cấp 1; Trách nhiệm của đơn vị kế toán trung gian; Trách nhiệm của đơn vị kế toán cơ sở.
Trong đó, trách nhiệm của đơn vị dự toán cấp 1 được quy định như sau: Đơn vị dự toán cấp 1, bao gồm: Các Bộ, ngành và các tổ chức tương đương tại trung ương; Các sở, ban ngành và các đơn vị tương đương thuộc cấp tỉnh; Các đơn vị cấp phòng và tương đương thuộc cấp huyện thuộc đối tượng phải lập và nộp báo cáo tài chính tổng hợp cho cơ quan tài chính và KBNN đồng cấp theo quy định.
Kết thúc kỳ kế toán năm các đơn vị dự toán cấp 1 phải tiếp nhận, lập và gửi các báo cáo bao gồm: Tiếp nhận báo cáo tài chính, báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo bổ sung thông tin tài chính từ các đơn vị kế toán trực thuộc, chịu trách nhiệm kiểm soát đối với báo cáo đã nhận của các đơn vị kế toán trực thuộc; Lập Báo cáo tài chính tổng hợp và Báo cáo bổ sung thông tin tài chính theo quy định theo Thông tư số 99/2018/TT-BTC. Đối chiếu chỉ tiêu số liệu trên các báo cáo đã lập đảm bảo chính xác, khớp đúng.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp 1 không có đơn vị kế toán trực thuộc, đã lập báo cáo tài chính riêng theo quy định chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp phải lập Báo cáo bổ sung thông tin tài chính theo quy định của Thông tư số 99/2018/TT-BTC.
Cùng với đó, gửi báo cáo cho KBNN đồng cấp để phục vụ cho lập Báo cáo tài chính nhà nước (đối với đơn vị thuộc cấp trung ương và cấp tỉnh) hoặc lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính huyện (đối với đơn vị thuộc cấp huyện). Đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan tài chính đồng cấp phục vụ cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu quyết toán theo quy định.
Theo Thông tư, đơn vị dự toán cấp 1 chịu trách nhiệm quyết định việc giao nhiệm vụ cho đơn vị kế toán trung gian cấp dưới lập báo cáo tài chính tổng hợp, như sau: Đơn vị dự toán cấp 1 tại trung ương có thể quyết định tổ chức một hay nhiều cấp đơn vị kế toán trung gian lập báo cáo tài chính tổng hợp. Đơn vị dự toán cấp 1 tại địa phương (tỉnh, huyện) chỉ tổ chức tối đa một cấp đơn vị kế toán trung gian lập báo cáo tài chính tổng hợp.
Việc giao nhiệm vụ cho đơn vị kế toán trung gian cấp dưới lập báo cáo tài chính tổng hợp phải phù hợp với mô hình tổ chức, yêu cầu quản lý của đơn vị và các quy định hiện hành. Đơn vị kế toán trung gian cũng đồng thời là đơn vị dự toán cấp trên trong trường hợp đơn vị kế toán trung gian được đơn vị dự toán cấp 1 giao dự toán NSNN và chịu trách nhiệm phân bổ ngân sách cho đơn vị cấp dưới. Việc xác định đơn vị trung gian để giao nhiệm vụ lập báo cáo tài chính tổng hợp hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục số 04 “Xác định đơn vị kế toán trung gian lập báo cáo tài chính tổng hợp”.
Thông tư cũng quy định: đơn vị dự toán cấp 1 quy định thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo bổ sung thông tin tài chính của các đơn vị kế toán cấp dưới để đảm bảo thời gian tổng hợp và nộp báo cáo cho cơ quan tài chính và KBNN đồng cấp theo quy định.
Thông tư cũng nêu rõ: Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 1 chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, nội dung và hình thức của các biểu mẫu báo cáo đã tổng hợp theo quy định tại Thông tư số 99/2018/TT-BTC.
 4. Mục đích của việc lập BCTC tổng hợp 
Việc lập BCTC tổng hợp nhằm cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho người sử dụng xem xét, đánh giá tình hình tài chính, kết quả hoạt động, khả năng tạo tiền của đơn vị kế toán cấp trên trong kỳ kế toán, làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định về quản lý, điều hành đầu tư và quyết định khác của các cấp lãnh đạo và những người có liên quan đồng thời nâng cao trách nhiệm giải trình của các đơn vị kế toán cấp trên về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực của nhà nước theo quy định của pháp luật.
IV. THÔNG TƯ SỐ 133/2018/TT-BTC
Thông tư số 133/2018/TT- BTC ngày 28/12/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập báo cáo tài chính nhà nước. Thông tư hướng dẫn biểu mẫu, quy trình lập, gửi báo cáo cung cấp thông tin tài chính cũng như các chỉ tiêu cụ thể và các bước kiểm tra việc lập BCTCNN. Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/02/2019.
          1. Các đơn vị lập BCTCNN và các cơ quan, đơn vị, tổ chức cung cấp thông tin để lập BCTCNN như: Bộ Tài chính và các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước các cấp, cơ quan thuế các cấp, Tổng cục Hải quan, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Vụ Ngân sách nhà nước, Cục Quản lý công sản, Tổng cục Dự trữ Nhà nước), Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Ngoài ra, còn có cơ quan tài chính địa phương, bao gồm sở tài chính thuộc UBND tỉnh; phòng tài chính - kế hoạch thuộc UBND huyện, quận; UBND xã, phường, thị trấn; các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp trung ương, tỉnh, huyện.
2. Nguyên tắc lập BCTCNN, theo đó, báo cáo cung cấp thông tin tài chính phải được lập cùng kỳ kế toán năm với BCTCNN, từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch. Đồng thời, khi lập BCTCNN phải thực hiện loại trừ các số liệu phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
Cùng với đó, các đơn vị phải phản ánh trung thực, khách quan, hợp lý thông tin tài chính nhà nước (đối với BCTCNN); phản ánh trung thực, khách quan, hợp lý thông tin tài chính của đơn vị mình và các đơn vị kế toán trực thuộc, nếu có (đối với báo cáo cung cấp thông tin tài chính). Đồng thời phải được trình bày phù hợp với yêu cầu quản lý, phải đảm bảo tính nhất quán, liên tục và tính so sánh.
3. Thông tư cũng quy định, trước ngày 15/1 hàng năm, Vụ Ngân sách nhà nước - Bộ Tài chính phải cung cấp danh sách đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp trung ương; Sở Tài chính cung cấp danh sách đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp tỉnh; Phòng tài chính - kế hoạch cung cấp danh sách đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp huyện cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp để tổng hợp danh sách đơn vị dự toán cấp I.
Trường hợp trong năm có biến động tăng, giảm đơn vị dự toán cấp I, các đơn vị nói trên phải kịp thời cung cấp danh sách cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp.
Bộ Tài chính yêu cầu, các đơn vị lập BCTCNN và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có nhiệm vụ cung cấp thông tin để lập BCTCNN có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thi hành Thông tư này.
 
(Nội dung chi tiết các văn bản nói trên và các văn bản liên quan được đăng tải trên trang TTĐT của Sở)./.

 

More

VĂN BẢN MỚI

Lịch làm việc

›› Chọn ngày để xem lịch

Tải lịch tuần